Công ty mẹ là tổ chức tín dụng có được cho công ty con là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán vay tiền hay không?

Công ty tôi hoạt động chính là kinh doanh chứng khoán, tôi muốn hỏi là nếu công ty mẹ là tổ chức tín dụng có được cho công ty con là doanh nghiệp chứng khoán vay tiền hay không? Vì hiện công ty tôi hiện tại đang có gặp khó khăn và muốn vay tiền từ công ty mẹ, liệu có được không?

Kinh doanh chứng khoán là gì?

Theo Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ
[...]
28. Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và cung cấp dịch vụ về chứng khoán theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
[...]”

Theo đó, kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và cung cấp dịch vụ về chứng khoán theo quy định tại Điều 86 của Luật này.

Tổ chức tín dụng có được cho công ty chứng khoán vay tiền?

Tổ chức tín dụng có được cho công ty chứng khoán vay tiền?

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán thực hiện như thế nào?

Theo Điều 5 Luật Chứng khoán 2019 quy định về nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:

“Điều 5. Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Tôn trọng quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quyền tự do giao dịch, đầu tư, kinh doanh và cung cấp dịch vụ về chứng khoán của tổ chức, cá nhân.
2. Công bằng, công khai, minh bạch.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.”

Theo đó, hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán cần đảm bảo nguyên tắc:

- Tôn trọng quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quyền tự do giao dịch, đầu tư, kinh doanh và cung cấp dịch vụ về chứng khoán của tổ chức, cá nhân.

- Công bằng, công khai, minh bạch.

- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

- Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.

Công ty mẹ là tổ chức tín dụng có được cho công ty con là doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán vay tiền hay không?

Theo Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 khoản 19 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 quy định những trường hợp không được cấp tín dụng như sau:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:

+ Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;

+ Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.

- Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

- Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.

- Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.

- Việc cấp tín dụng quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này bao gồm cả hoạt động mua, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp.

Đồng thời tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

“Điều 195. Công ty mẹ, công ty con
1. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
[...]”

Theo đó nếu công ty mẹ nắm quyền kiểm soát trong công ty con thì không được thực hiện cho công ty con vay theo khoản 4 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2010.

Kinh doanh chứng khoán Tải về các quy định hiện hành liên quan đến KInh doanh chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trường hợp nào tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh phải chấm dứt hoạt động?
Pháp luật
Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán? Nội dung Giấy phép có gì?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán bao gồm giấy tờ gì?
Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị cấp lại giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Công ty mẹ là tổ chức tín dụng có được cho công ty con là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán vay tiền hay không?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán là mẫu nào?
Pháp luật
Trong hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán phải có báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng?
Pháp luật
Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký thành lập và kinh doanh chứng khoán? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán gồm những gì?
Pháp luật
Trong thời hạn kiểm soát, kiểm soát đặc biệt tổ chức kinh doanh chứng khoán không được làm những việc gì?
Pháp luật
Các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính sẽ bị áp dụng các biện pháp xử lý nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh chứng khoán
7,516 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kinh doanh chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào