Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng những hình thức nào theo quy định của pháp luật hiện hành?

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp thắc mắc như sau công ty cổ phần có phải là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn hay không? Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng những hình thức nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Câu hỏi của anh B.L.Q đến từ Bà Rịa - Vũng Tàu.

Công ty cổ phần có phải là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn hay không?

Công ty đối vốn được hiểu là công ty được thành lập dựa trên vốn góp của các thành viên, không quan tâm đến nhân thân của người góp vốn.

Công ty đối vốn có tư cách pháp nhân, có sự tách bạch về mặt pháp lý giữa tài sản của công ty và tài sản của các thành viên, các thành viên trong công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn đã góp vào công ty.

Công ty cổ phần có phải là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn hay không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 về công ty cổ phần cụ thể như sau:

Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

Như vậy, công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn.

Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. Điều này, thể hiện khả năng huy động vốn lớn của công ty cổ phần.

Công ty cổ phần có phải là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn hay không?

Công ty cổ phần có phải là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn hay không? (Hình từ Internet)

Hình thức huy động vốn của công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Một số hình thức huy động vốn của công ty cổ phần có thể kể đến như sau:

- Phát hành cổ phiếu

Theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

Theo đó, Cổ phiếu là một loại hình chứng khoán do công ty cổ phần phát hành chứng nhận việc góp vốn vào công ty của các cổ đông. Cổ phiếu chính là bằng chứng chứng minh quyền sở hữu cổ phần của cổ đông công ty.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:

+ Cổ phiếu phổ thông: Công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ cổ đông. Cổ đông sẽ mua cổ phiếu và trở thành cổ đông của công ty.

+ Cổ phiếu ưu đãi: Cổ phiếu này mang lại những quyền lợi nhất định hơn so với cổ phiếu phổ thông, ví dụ như quyền nhận cổ tức cao hơn.

- Phát hành trái phiếu

Theo quy định tại khoản 3 điều 4 Luật Chứng khoán 2019 thì trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.

Công ty cổ phần có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn từ nhà đầu tư. Trái phiếu là một hình thức vay mà công ty phải trả lãi suất theo thời kỳ nhất định.

Hay nói cách khác, khi một công ty, chính phủ hoặc tổ chức cần vốn, họ có thể phát hành trái phiếu để vay tiền từ công chúng hoặc từ các nhà đầu tư. Người mua trái phiếu, hay còn được gọi là nhà đầu tư trái phiếu, thực tế đang cho vay số tiền đó cho bên phát hành.

Theo quy định tại khoản 1 điều 128 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, các tổ chức khác và chào bán trái phiếu ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

- Huy động vốn thông qua các hình thức tín dụng

Huy động vốn thông qua hình thức tín dụng ngân hàng: Huy động vốn thông qua hình thức tín dụng ngân hàng là hình thức huy động vốn phổ biến được các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng áp dụng trên thực tế.

Qua hình thức này, công ty cổ phần có thể có được các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Huy động vốn trong công ty cổ phần bằng phương thức chào bán cổ phần: Có 03 hình thức chào bán cổ phần được quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

+ Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;

+ Chào bán cổ phần riêng lẻ;

+ Chào bán cổ phần ra công chúng.

Trong đó, chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.

- Huy động vốn từ quỹ đầu tư

Công ty cổ phần có thể hợp tác với các quỹ đầu tư hoặc nhà đầu tư chuyên nghiệp để huy động vốn.

Trong trường hợp này, công ty có thể chia sẻ lợi nhuận và rủi ro với đối tác.

Nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020 thì nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần cụ thể như sau:

- Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.

- Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.

- Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.

- Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

- Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.

- Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.

Công ty cổ phần Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Công ty cổ phần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng giám đốc công ty cổ phần có được quyền bãi nhiệm chức danh quản lý trong công ty hay không?
Pháp luật
Công ty cổ phần khi công bố công khai trình độ học vấn của Tổng giám đốc có phải thông báo xử lý dữ liệu cá nhân cho Tổng giám đốc không?
Pháp luật
Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ có được sử dụng quỹ tiền lương dự phòng để khen thưởng đột xuất đối với cá nhân, tập thể người lao động không?
Pháp luật
Trình độ học vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp của Tổng giám đốc công ty cổ phần có bắt buộc phải đăng tải trên trang thông tin điện tử của công ty không?
Pháp luật
Hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty cổ phần trong 02 trường hợp có hoặc không làm thay đổi cơ quan thuế trực tiếp quản lý?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty cổ phần có bao gồm danh sách cổ đông sáng lập không? Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ khi nào?
Pháp luật
Cổ đông thay đổi địa chỉ liên lạc phải thông báo với công ty cổ phần trong thời hạn bao lâu để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông?
Pháp luật
Người quản lý công ty cổ phần có phải bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp thông tin trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu không?
Pháp luật
Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức được đề cử người vào Hội đồng quản trị của Công ty Cổ phần không?
Pháp luật
Công ty cổ phần khi nhận được thông báo thay đổi địa chỉ liên lạc của cổ đông phải cập nhật thay đổi trong sổ đăng ký cổ đông trong thời hạn nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty cổ phần
5,953 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty cổ phần
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: