Công ty chứng khoán muốn kinh doanh chứng khoán phái sinh thông qua hình thức môi giới chứng khoán phái sinh phải có vốn chủ sở hữu tối thiểu là bao nhiêu?
- Môi giới chứng khoán phái sinh có phải là một hình thức kinh doanh chứng khoán phái sinh không?
- Công ty chứng khoán muốn thực hiện môi giới chứng khoán phái sinh phải có vốn chủ sở hữu tối thiểu là bao nhiêu?
- Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh gồm những gì?
Môi giới chứng khoán phái sinh có phải là một hình thức kinh doanh chứng khoán phái sinh không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 158/2020/NĐ-CP như sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh chứng khoán phái sinh là việc thực hiện một hoặc một số hoặc toàn bộ các hoạt động sau đây: môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán phái sinh, tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh.
..."
Theo quy định trên, kinh doanh chứng khoán phái sinh là tổ chức thực hiện một hoặc một số hoặc toàn bộ các hoạt động gồm:
- môi giới chứng khoán phái sinh
- tự doanh chứng khoán phái sinh
- tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh
Môi giới chứng khoán phái sinh
Công ty chứng khoán muốn thực hiện môi giới chứng khoán phái sinh phải có vốn chủ sở hữu tối thiểu là bao nhiêu?
Thứ nhất, tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 158/2020/NĐ-CP có quy định:
"Điều 4. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây gọi tắt là công ty quản lý quỹ) chỉ được thực hiện kinh doanh chứng khoán phái sinh sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh:
a) Công ty chứng khoán được thực hiện một hoặc một số hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, bao gồm: môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán phái sinh, tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh;
..."
Theo đó, công ty chứng khoán nếu được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh thì có thể thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh
Thứ hai, tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 158/2020/NĐ-CP, điều kiện về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh là:
- Đối với hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 800 tỷ đồng trở lên;
- Đối với hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 600 tỷ đồng trở lên;
- Đối với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 250 tỷ đồng trở lên;
- Trường hợp đăng ký kinh doanh cả hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán phái sinh và tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh, công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 800 tỷ đồng trở lên;
Như vậy, công ty chứng khoán của bạn nếu muốn thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh thì cần có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 800 tỷ đồng trở lên. Trong trường hợp đăng ký kinh doanh cả hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán phái sinh và tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh, công ty chứng khoán cũng vẫn phải có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 800 tỷ đồng trở lên.
Ngoài điều kiện về vốn, công ty chứng khoán còn cần đáp ứng điều kiện gì để thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh?
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh đối với công ty chứng khoán tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 158/2020/NĐ-CP bao gồm:
- Được cấp phép đầy đủ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
- Đáp ứng yêu cầu về kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro cho hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật về hoạt động của công ty chứng khoán;
- Đáp ứng điều kiện về nhân sự: Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ và tối thiểu 05 nhân viên cho mỗi hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh dự kiến đăng ký có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật và chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
- Có tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 220% liên tục trong 12 tháng gần nhất; thực hiện trích lập đầy đủ các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật;
- Không có lỗ trong 02 năm gần nhất;
- Ý kiến của tổ chức kiểm toán được chấp thuận tại báo cáo tài chính của năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét (trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh sau ngày 30 tháng 6) phải là chấp nhận toàn phần;
- Không đang trong quá trình tổ chức lại, giải thể, phá sản; không đang trong tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh, trong đó có hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 158/2020/NĐ-CP bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc thực hiện kinh doanh chứng khoán phái sinh;
- Báo cáo tài chính của 02 năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét (trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh sau ngày 30 tháng 6); Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính trong 12 tháng gần nhất;
- Danh sách Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ và các nhân viên cho mỗi hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh theo hướng dẫn tại Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ cá nhân của các cá nhân nêu trên. Hồ sơ cá nhân tối thiểu bao gồm: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu, chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh, hợp đồng lao động;
- Quy trình kiểm soát nội hộ, quy trình quản trị rủi ro cho hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh.
Tài liệu thành phần hồ sơ được miễn trừ trong trường hợp tài liệu đó đã được gửi tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định về báo cáo và công bố thông tin.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, công ty chứng khoán được phép kinh doanh chứng khoán phái sinh nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh nói riêng nếu đáp ứng được các điều kiện luật định, trong đó có điều kiện về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu cụ thể đối với từng trường hợp. Nếu xét thấy đủ điều kiện, công ty chứng khoán lập hồ sơ gồm những thành phần nêu trên và đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh để kinh doanh trên thực tế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?