Công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải sử dụng vật liệu xây không nung với tỷ lệ bao nhiêu trên tổng số vật liệu xây?

Cho tôi hỏi trường hợp có công trình xây dựng này được được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì sẽ phải sử dụng vật liệu xây không nung với tỷ lệ bao nhiêu trên tổng số vật liệu xây? Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm báo cáo việc sử dụng vật liệu xây không nung thế nào? - Câu hỏi của chị Thoa (Tp.HCM).

Công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải sử dụng vật liệu xây không nung với tỷ lệ bao nhiêu trên tổng số vật liệu xây?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 13/2017/TT-BXD có quy định về các công trình xây dựng sử dụng vật liệu xây không nung như sau:

Các công trình xây dựng sử dụng vật liệu xây không nung
1. Các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn vay của doanh nghiệp có vốn nhà nước lớn hơn 30% phải sử dụng vật liệu xây không nung trong tổng số vật liệu xây với tỷ lệ như sau:
a) Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh: sử dụng 100%;
b) Các tỉnh đồng bằng Trung du Bắc bộ; các tỉnh vùng Đông Nam bộ: Tại các khu đô thị từ loại III trở lên sử dụng tối thiểu 90%, tại các khu vực còn lại sử dụng tối thiểu 70%;
c) Các tỉnh còn lại: Tại các đô thị từ loại III trở lên phải sử dụng tối thiểu 70%, tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50%.
2. Các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu xây không nung trong tổng số vật liệu xây.
3. Các công trình có yêu cầu đặc thù không sử dụng vật liệu xây không nung thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận.
4. Nhà nước khuyến khích sử dụng vật liệu xây không nung vào các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, số tầng.

Theo đó đối với các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải sử dụng vật liệu xây không nung trong tổng số vật liệu xây với tỷ lệ được chia theo khu vực như sau:

- Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh: sử dụng 100%;

- Các tỉnh đồng bằng Trung du Bắc bộ; các tỉnh vùng Đông Nam bộ: Tại các khu đô thị từ loại III trở lên sử dụng tối thiểu 90%, tại các khu vực còn lại sử dụng tối thiểu 70%;

- Các tỉnh còn lại: Tại các đô thị từ loại III trở lên phải sử dụng tối thiểu 70%, tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50%.

sử dụng vật liệu xây không nung

Sử dụng vật liệu xây không nung (Hình từ Internet)

Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm báo cáo việc sử dụng vật liệu xây không nung thế nào?

Về vấn đề này tại Điều 4 Thông tư 13/2017/TT-BXD có nêu như sau:

Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp, sử dụng vật liệu xây không nung đối với công trình xây dựng
1. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm quy định sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định tại Thông tư này khi quyết định đầu tư dự án.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng các loại vật liệu xây không nung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
3. Nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm đưa vào thiết kế các loại vật liệu xây không nung phù hợp với từng loại kết cấu.
4. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn giám sát phải tuân thủ quy định của thiết kế về sử dụng vật liệu xây không nung.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo việc sử dụng vật liệu xây không nung theo đúng các quy định là yêu cầu bắt buộc.
6. Các công trình có yêu cầu đặc thù không sử dụng vật liệu xây không nung thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận:
a) Bộ Quốc phòng và Bộ Công an đối với các công trình an ninh, quốc phòng có yêu cầu đặc biệt về việc sử dụng vật liệu xây;
b) Các Bộ chuyên ngành đối với các công trình đặc thù của ngành;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các công trình còn lại.
7. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh vật liệu xây không nung khi cung cấp sản phẩm vật liệu xây không nung vào công trình xây dựng phải đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam và phải có chứng nhận hợp quy theo quy định.
8. Trách nhiệm báo cáo:
a) Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình đầu tư, sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung trên địa bàn theo quy định;
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà sản xuất, nhập khẩu các chủng loại vật liệu xây không nung có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng địa phương về tình hình sử dụng vật liệu xây không nung.

Theo đó chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng địa phương về tình hình sử dụng vật liệu xây không nung.

Trong các công trình xây dựng có thể sử dụng các loại vật liệu xây không nung nào?

Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 13/2017/TT-BXD quy định có thể sử dụng 04 loại vật liệu xây không nung sau:

- Gạch bê tông;

- Vật liệu nhẹ: Gạch hoặc tấm panel từ bê tông khí chưng áp, bê tông khí không chưng áp, bê tông bọt; các chủng loại trên có khối lượng thể tích nhỏ hơn 1000 kg/m3;

- Tấm tường thạch cao, tấm 3D, tấm panel bê tông, tấm panel nhẹ;

- Gạch khác được sản xuất từ chất thải xây dựng, chất thải công nghiệp; gạch silicát.

Công trình xây dựng Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Công trình xây dựng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công trình xây dựng không theo tuyến là gì? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối công trình xây dựng không theo tuyến gồm những gì?
Pháp luật
Công trình xây dựng được xác định loại dự án nhóm A, B hay nhóm C như thế nào theo pháp luật xây dựng hiện hành?
Pháp luật
Việc phá dỡ công trình xây dựng có được thực hiện trong trường hợp công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng không?
Pháp luật
Ai có trách nhiệm bảo hành công trình xây dựng? Những nội dung liên quan đến việc bảo hành công trình xây dựng cần thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng?
Pháp luật
Bên thuê công trình xây dựng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp giá thuê công trình xây dựng tăng bất hợp lý không?
Pháp luật
Chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành công trình xây dựng để thuê tổ chức khác thực hiện bảo hành trong trường hợp nào?
Pháp luật
Công trình xây dựng được công nhận di tích lịch sử, văn hóa cấp tỉnh khi đáp ứng những tiêu chí nào?
Pháp luật
Trong trường hợp không có thỏa thuận thì bên bán công trình xây dựng chỉ được thu tiền của bên mua 95% giá trị hợp đồng đúng không?
Pháp luật
Nguyên tắc khi mua bán công trình xây dựng là phải kèm theo hồ sơ của công trình xây dựng đó đúng không?
Pháp luật
Ai có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng? Không lưu trữ có bị xử phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công trình xây dựng
2,727 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công trình xây dựng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: