Cộng tác viên dịch thuật dịch sai nội dung hợp đồng nhưng công chứng viên không phát hiện mà vẫn công chứng thì có được bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp chi trả, bồi thường?

Cộng tác viên dịch thuật tại văn phòng công chứng nơi anh đang làm việc có dịch sai một hợp đồng giao dịch của khách. Nhưng anh không phát hiện và vẫn thực hiện công chứng hợp đồng này cho khách. Trường hợp này anh có được bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp chi trả, bồi thường không?

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với công chứng viên quy định thế thế nào?

Căn cứ Điều 20 Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng quy định về phạm vi bảo hiểm như sau:

- Phạm vi bảo hiểm bao gồm thiệt hại về vật chất của người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc của cá nhân, tổ chức khác có liên quan trực tiếp đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà những thiệt hại gây ra do lỗi của công chứng viên trong thời hạn bảo hiểm.

- Tổ chức hành nghề công chứng hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong trường hợp được tổ chức hành nghề công chứng ủy quyền có thể thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về phạm vi bảo hiểm rộng hơn phạm vi bảo hiểm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Cộng tác viên dịch thuật tại văn phòng công chứng

Cộng tác viên dịch thuật tại văn phòng công chứng

Cộng tác viên dịch thuật sai nội dung hợp đồng của khách mà công chứng viên không phát hiện mà vẫn công chứng thì có được bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp chi trả, bồi thường không?

Tại Điều 21 Nghị định 29/2015/NĐ-CP về điều kiện bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm chi trả bảo hiểm và bồi thường thiệt hại khi có đủ các điều kiện sau:

- Thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm quy định tại Điều 20 của Nghị định này.

- Không thuộc các trường hợp sau đây:

+ Công chứng viên thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;

+ Công chứng viên công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;

+ Công chứng viên cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;

+ Trường hợp khác theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức hành nghề công chứng hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong trường hợp được tổ chức hành nghề công chứng ủy quyền.

Như vậy, việc dịch sai một khoản trong hợp đồng giao dịch của khách và tiến hành công chứng có thể làm ảnh hưởng đên quyền lợi, tài sản của khách. Nếu anh không mắc vào những trường hợp gian dối, trái đạo đức quy định vừa nêu trên thì sẽ được bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp chi trả, bồi thường cho sai phạm này.

Cộng tác viên dịch thuật dịch sai nội dung hợp đồng giao dịch của khách hàng thì bị xử phạt như thế nào?

Theo Điều 38 Luật Công chứng 2014 quy định về bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng như sau:

- Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.

- Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 12 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch như sau:

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Gian dối, không trung thực khi làm chứng hoặc phiên dịch;

+ Dịch không chính xác, không phù hợp với giấy tờ, văn bản cần dịch.

Lưu ý: Mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân (khoản 4 Điều 4 Nghị định này).

Công chứng viên Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Công chứng viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên mới nhất 2024 ra sao? Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên như thế nào?
Pháp luật
Mẫu TP-CC-06-sđ Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên mới nhất 2024 theo Thông tư 03 thế nào?
Pháp luật
Công chứng viên làm việc tại Phòng công chứng có được ký hợp đồng sau khi chuyển đổi Phòng công chứng không?
Pháp luật
Có bổ nhiệm công chứng viên đối với người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính hay không?
Pháp luật
Vừa làm đấu giá viên vừa hành nghề công chứng có được hay không? Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện những hành vi gì?
Pháp luật
Lời chứng của Công chứng viên phải đảm bảo những nội dung gì? Lời chứng đối với bản dịch phải đảm bảo nội dung thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nào thực hiện đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng?
Pháp luật
Công chứng viên được phân công hướng dẫn tập sự phải từ chối hướng dẫn tập sự trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Có miễn nhiệm công chứng viên trong trường hợp công chứng viên kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác hay không?
Pháp luật
Công chứng viên là gì? Người đang là tiến sĩ luật có phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng bao nhiêu tháng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chứng viên
2,722 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chứng viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào