Công khai thông tin về việc không chấp hành án hành chính được thực hiện trong trường hợp nào? Việc công khai thông tin chấm dứt trong trường hợp nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề công khai thông tin về việc không chấp hành án hành chính. Cho tôi hỏi công khai thông tin về việc không chấp hành án hành chính được thực hiện trong trường hợp nào? Việc công khai thông tin chấm dứt trong trường hợp nào? Câu hỏi của chị Phương Linh ở Hà Giang.

Công khai thông tin về việc không chấp hành án hành chính được thực hiện trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định 71/2016/NĐ-CP quy định về không chấp hành án như sau:

Không chấp hành án là hành vi cố ý của người phải thi hành án không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính khi đã có quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án (sau đây gọi là quyết định buộc thi hành án hành chính) hoặc có biên bản yêu cầu tổ chức thi hành án của Chấp hành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

Theo khoản 1 Điều 30 Nghị định 71/2016/NĐ-CP quy định về công khai thông tin về việc không chấp hành án như sau:

Công khai thông tin về việc không chấp hành án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định buộc thi hành án hành chính, Cục Thi hành án dân sự tổ chức công khai quyết định buộc thi hành án hành chính bằng hình thức đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền theo dõi của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc; đồng thời tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Cổng thông tin điện tử Chính phủ đối với các vụ việc người phải thi hành án là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
...

Theo đó, không chấp hành án là hành vi cố ý của người phải thi hành án không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính khi đã có quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án (sau đây gọi là quyết định buộc thi hành án hành chính) hoặc có biên bản yêu cầu tổ chức thi hành án của Chấp hành viên.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định buộc thi hành án hành chính, Cục Thi hành án dân sự tổ chức công khai quyết định buộc thi hành án hành chính bằng hình thức đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền theo dõi của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.

Đồng thời tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Cổng thông tin điện tử Chính phủ đối với các vụ việc người phải thi hành án là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

Chấp hành án hành chính

Chấp hành án hành chính (Hình từ Internet)

Nội dung công khai thông tin về việc không chấp hành án hành chính được quy định thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 71/2016/NĐ-CP về công khai thông tin về việc không chấp hành án như sau:

Công khai thông tin về việc không chấp hành án
...
2. Thông tin công khai gồm:
a) Tên, địa chỉ của người phải thi hành án;
b) Số, ngày, tháng, năm và tên Tòa án ra quyết định buộc thi hành án hành chính;
c) Nghĩa vụ phải thi hành.
...

Theo quy định trên, nội dung công khai thông tin về việc không chấp hành án hành chính gồm tên, địa chỉ của người phải thi hành án; số , ngày, tháng, năm và tên Tòa án ra quyết định buộc thi hành án hành chính và nghĩa vụ phải thi hành.

Việc công khai thông tin chấm dứt trong trường hợp nào?

Theo khoản 3 Điều 30 Nghị định 71/2016/NĐ-CP quy định về công khai thông tin về việc không chấp hành án như sau:

Công khai thông tin về việc không chấp hành án
...
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả về việc thi hành xong, Cục Thi hành án dân sự đã công khai thông tin phải chấm dứt công khai thông tin.

Như vậy, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả về việc thi hành xong, Cục Thi hành án dân sự đã công khai thông tin phải chấm dứt công khai thông tin.

Thi hành án hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nội dung của đơn yêu cầu ra quyết định buộc thi hành án hành chính được quy định như thế nào?
Pháp luật
Trở ngại khách quan là gì? Thời gian có trở ngại khách quan có tính vào thời hiệu khởi kiện không?
Pháp luật
Công chức chậm thi hành án hành chính bị xử lý kỷ luật thì được xem xét đánh giá, phân loại như thế nào?
Pháp luật
Công chức vi phạm pháp luật về thi hành án hành chính bị xử lý kỷ luật thế nào? Khi nào công chức vi phạm bị xử lý kỷ luật cảnh cáo?
Pháp luật
Gửi đơn yêu cầu thi hành án hành chính nhưng hết thời hạn yêu cầu ra quyết định buộc thi hành án thì Tòa án có quyền trả lại đơn yêu cầu thi hành án hay không?
Pháp luật
Mẫu Sổ theo dõi, quản lý thi hành án hành chính mới nhất hiện nay? Cần sửa chữa trong Sổ phải có chữ ký của ai?
Pháp luật
Quyết định buộc thi hành án hành chính của Tòa án được thi hành như thế nào? Việc theo dõi quyết định buộc thi hành án hành chính được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Công khai thông tin về việc không chấp hành án hành chính được thực hiện trong trường hợp nào? Việc công khai thông tin chấm dứt trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người được thi hành án hành chính có thể ủy quyền cho người khác yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc thi hành án hành chính không?
Pháp luật
Trong thi hành án hành chính, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án có những trách nhiệm nào?
Pháp luật
Việc xử lý trách nhiệm trong thi hành án hành chính được thực hiện theo nguyên tắc nào? Người được thi hành án hành chính có những quyền và nghĩa vụ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thi hành án hành chính
852 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thi hành án hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thi hành án hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào