Con trai có thể là người làm chứng cho việc lập di chúc của cha không? Nếu di chúc đã lập không hợp pháp thì di sản thừa kế sẽ được chia ra sao?

Nhà tôi có hai anh em, mẹ tôi đã mất vài năm trước. Cha tôi từ trước giờ ở với em trai tôi. Từ trước đến nay anh em tôi không thuận thảo cho lắm nhưng tôi vẫn thương yêu, lo lắng cho cha mẹ. Khi cha còn sống, còn minh mẫn thì tôi không có nghe việc cha lập di chúc. Cho đến khi cha già, có hơi lẫn thì lại lập di chúc và người làm chứng là em trai tôi. Nhưng di chúc đó lại để lại tài sản cho em trai tôi mà không hề có phần nào cho tôi. Cho tôi hỏi, con trai có thể là người làm chứng cho việc lập di chúc của cha không? Nếu di chúc đã lập không hợp pháp thì di sản thừa kế sẽ được chia ra sao?

Con trai có thể là người làm chứng cho việc lập di chúc của cha không?

Căn cứ vào quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 về người làm chứng cho việc lập di chúc được quy định như sau:

"Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi."

Như vậy, trường hợp của anh thì em trai của anh là người thừa kế theo di chúc và cũng chính là người thừa kế theo pháp luật của cha anh. Nên em trai anh sẽ không được làm người làm chứng cho việc lập di chúc như trên.

Trường hợp nếu cha anh không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng theo Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

"Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này."

Lưu ý: Người làm chứng không được vi phạm quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 đã nêu trên.

Con trai có thể là người làm chứng cho việc lập di chúc của cha không?

Con trai có thể là người làm chứng cho việc lập di chúc của cha không? (Hình từ Internet)

Điều kiện để lập di chúc hợp pháp là gì?

Để lập một di chúc hợp pháp thì cần thỏa mãn các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

"Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng."

Như vậy, di chúc được xem là hợp pháp khi:

+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Như anh trình bày thì không biết rõ khi lập di chúc thì cha anh có còn minh mẫn, sáng suốt không? Hay khi lập di chúc cha anh có bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hay không?

Nếu như di chúc cha anh đã lập thỏa mãn các điều kiện nêu trên thì được xem là di chúc hợp pháp. Còn nếu như có các chứng cứ chứng minh việc lập di chúc của cha anh là không đúng theo pháp luật thì di sản thừa kế của cha anh sẽ được chia theo pháp luật.

Người nào có quyền hưởng thừa kế khi việc lập di chúc không hợp pháp?

Nếu di chúc đã lập không hợp pháp thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật (Căn cứ theo các trường hợp thừa kế theo pháp luật tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015).

Người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật này như sau:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Như vậy, nếu anh chứng minh được di chúc của cha anh đã lập không hợp pháp thì phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật như trên.

Di chúc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời điểm công bố di chúc là khi nào? Ai là người công bố di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Di chúc có hết hạn không? Nếu hết hạn thì những người thừa kế có còn được hưởng di sản nữa không hay nộp lại cho nhà nước?
Pháp luật
Vợ không có tên trong di chúc của chồng thì có cách nào nhận thừa kế của chồng hay không? Mức thừa kế là bao nhiêu?
Pháp luật
Chứng thực di chúc tài sản cho con thế nào? Mức chi phí để chứng thực di chúc theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Trước khi chết để lại di chúc bằng lời nói có được pháp luật công nhận hay không? Trường hợp nội dung trong di chúc không hợp pháp hoặc không có di chúc thì chia thừa kế theo pháp luật như thế nào?
Pháp luật
Pháp luật hiện hành có cho phép bố mẹ được lập di chúc để lại đất cho doanh nghiệp của con hay không?
Pháp luật
Di chúc lập được lập mà không có công chứng thì có được pháp luật công nhận không? Di chúc được lập như thế nào mới được xem là di chúc hợp pháp?
Pháp luật
Cha, mẹ chết không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi quy trình khởi kiện thế nào?
Pháp luật
Bố lập di chúc để lại toàn bộ tài sản chung của vợ chồng cho một người con duy nhất có được hay không? Di chúc trên đúng quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Hai vợ chồng đều có cổ phần trong công ty. Nay người vợ đột ngột mất mà không kịp để lại di chúc, bây giờ người chồng phải làm sao để hưởng lại số cổ phần của vợ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di chúc
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,282 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di chúc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào