Con được sinh ra nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con của ai? Thỏa thuận về mang thai hộ có bắt buộc phải đầy đủ thông tin của bên mang thai hộ không?

Con được sinh ra nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con của ai? Anh chị tôi kết hôn được 5 năm nhưng không thể có con. Anh chị tôi muốn nhờ người mang thai hộ nhưng không biết con sau khi sinh ra, trên giấy tờ là con của ai?

Con được sinh ra nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con của ai?

Theo Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

"Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra."

Như vậy, con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Trường hợp anh chị bạn nhờ người mang thai hộ thì con sinh ra là con chung của anh chị bạn.

Vợ chồng nhờ người mang thai hộ phải đáp ứng điều kiện gì theo quy định mới nhất hiện nay?

Vợ chồng nhờ người mang thai hộ phải đáp ứng điều kiện gì theo quy định mới nhất hiện nay?

Vợ chồng nhờ người mang thai hộ phải đáp ứng điều kiện gì theo quy định mới nhất hiện nay?

Theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

"1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Theo đó, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Trường hợp vợ chồng anh chị bạn nhờ người mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau:

- Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

- Vợ chồng đang không có con chung;

- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Chồng của người mang thai hộ có quyền và nghĩa vụ gì trong việc chăm sóc vợ đang mang thai hộ không?

Căn cứ theo Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

"1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con."

Như vậy, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có thể nhận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao nhiêu lần? Người mang thai hộ có được quyền dừng việc mang thai hay không?
Pháp luật
Con được sinh ra nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con của ai? Thỏa thuận về mang thai hộ có bắt buộc phải đầy đủ thông tin của bên mang thai hộ không?
Pháp luật
Kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Lao động nữ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được hưởng chế độ thai sản cho tới thời điểm nào?
Pháp luật
Người chưa từng sinh con có thể mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giúp cho người khác hay không?
Pháp luật
Thế nào là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo? Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần những điều kiện gì?
Pháp luật
Cặp vợ chồng không thể sinh con muốn nhờ người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì con sinh ra được xác định là con của ai về mặt pháp lý?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1,994 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào