Có xử phạt đối với người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề trợ giúp pháp lý. Cho tôi hỏi có xử phạt đối với người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý không? Câu hỏi của anh Thành Nam ở Đồng Tháp.

Người được trợ giúp pháp lý có những nghĩa vụ nào?

Theo Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý như sau:

Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
1. Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
2. Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
3. Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.
5. Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.

Theo đó, người được trợ giúp pháp lý có những nghĩa vụ được quy định tại Điều 9 nêu trên.

Trong đó có nghĩa vụ hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.

Trợ giúp pháp lý

Trợ giúp pháp lý (Hình từ Internet)

Có xử phạt đối với người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý không?

Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 51 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về người được trợ giúp pháp lý như sau:

Hành vi vi phạm quy định về người được trợ giúp pháp lý
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cố ý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý.
...
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là tài liệu sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
...

Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
...

Theo quy định trên, người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật là tài liệu sai sự thật đối với hành vi vi phạm.

Chánh Thanh tra Sở Tư pháp có quyền xử phạt người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý không?

Theo khoản 4 Điều 84 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Sở Tư pháp như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra
...
4. Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp, Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, thi hành án dân sự; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...

Như vậy, người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền cao nhất là 500.000 đồng nên Chánh Thanh tra Sở Tư pháp có quyền xử phạt người này.

Trợ giúp pháp lý TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người thực hiện trợ giúp pháp lý tư vấn pháp luật phải có trách nhiệm giải đáp cho người được trợ giúp pháp lý trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Người thực hiện trợ giúp pháp lý kích động người được trợ giúp pháp lý khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật có bị phạt tiền hay không?
Pháp luật
Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực pháp luật có đúng không? Người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải nộp gì cho tổ chức trợ giúp pháp lý?
Pháp luật
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có phải bồi thường thiệt hại do lỗi của người thuộc tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý không?
Pháp luật
Người vợ là nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có được trợ giúp pháp lý miễn phí để thực hiện các thủ tục tố tụng không?
Pháp luật
Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý không? Người được trợ giúp pháp lý có quyền được trợ giúp mà không phải trả tiền không?
Pháp luật
Đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật có bao gồm nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình hay không?
Pháp luật
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp bảng thông tin về trợ giúp pháp lý cho Ủy ban nhân dân không?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý là ai theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý rút yêu cầu trợ giúp pháp lý thì có tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp nữa hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ giúp pháp lý
779 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp pháp lý
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào