Có thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ công chức có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí công tác hay không?

Đơn vị tôi có một cán bộ công chức có chuyên ngành đào tạo không phù hợp nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác. Cá nhân cán bộ công chức này tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp đưa vào Đề án Tinh giản biên chế chung của Sở? Cho tôi hỏi trường hợp này đơn vị đưa công chức này vào danh sách tinh giản biên chế có phù hợp không? Người này sinh năm 1969 thì tại thời điểm được tinh giản biên chế có được hưởng chính sách về hưu sớm hay không? Câu hỏi của anh Tuấn từ TP.HCM.

Thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ công chức cần tuân thủ các nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tinh giản biên chế như sau:

Nguyên tắc tinh giản biên chế
1. Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
2. Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
4. Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.
5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

Theo đó, khi thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ công chức phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc theo quy định vừa nêu trên.

Có thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ công chức có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí công tác hay không?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP) quy định về trường hợp thực hiện tinh giản biên chế như sau:

Các trường hợp tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
..
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
...

Như vậy, đối với trường hợp cán bộ công chức có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý thì thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ công chức đó.

Có thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ công chức có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí công tác hay không?

Tinh giản biên chế (Hình ảnh từ internet)

Điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi đối với cán bộ công chức gồm những điều kiện nào?

Căn cứ Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP) quy định về chính sách về hưu trước tuổi như sau:

Chính sách về hưu trước tuổi
1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.

Theo đó, cán bộ công chức để được hưởng chính sách về hưu trước tuổi thì độ tuổi khi tinh giản biên chế phải có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định.

Nếu người cán bộ công chức này thuộc đối tượng tinh giản biên chế thì tại thời điểm năm 2022 người này chưa đủ 55 tuổi nên không đủ tuổi để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định.

Tinh giản biên chế Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Tinh giản biên chế
Tinh giản biên chế công chức Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Tinh giản biên chế công chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn chuyên môn nghiệp vụ có đương nhiên bị tinh giản biên chế không?
Pháp luật
Chế độ cho cán bộ không chuyên trách xã chuyển về thôn khi sắp xếp đơn vị hành chính theo Nghị định 33?
Pháp luật
Bỏ cấp huyện thì bao nhiêu % biên chế cán bộ công chức huyện được bố trí về biên chế xã? Cán bộ là người đứng đầu thì cần phải tuân thủ nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Công văn 2034/BNV-TCBC 2025 hướng dẫn Nghị định 178 và Nghị định 67 về tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức?
Pháp luật
Có tinh giản biên chế giáo viên khi giảm 20% biên chế CBCCVC trong sắp xếp bộ máy theo Công văn 2034?
Pháp luật
Nghị định 67 sửa đổi Nghị định 178: bổ sung trợ cấp hưu trí một lần đối với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế?
Pháp luật
Việc tinh giản biên chế cần bảo đảm mục tiêu giảm bao nhiêu phần trăm số lượng cán bộ, công chức, viên chức theo Hướng dẫn 01?
Pháp luật
Tinh giản biên chế: Giảm ít nhất 5% số lượng biên chế mỗi năm sau sáp nhập theo Hướng dẫn 01 đúng không?
Pháp luật
Mức trợ cấp Trưởng thôn khi tinh giản biên chế? Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã khi chuẩn bị bầu trưởng thôn ra sao?
Pháp luật
Giảm biên chế 25% CBCCVC khi tinh gọn bộ máy theo Hướng dẫn 01? Đánh giá CBCCVC để tinh giản biên chế phải đáp ứng yêu cầu gì?
Pháp luật
Tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ công chức cấp xã mới nhất 2025? Chi tiết tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ thể ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tinh giản biên chế
937 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào