Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm những thông tin nào? Có được cập nhật thường xuyên không?
Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm những thông tin nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Tài nguyên nước 2023 thì cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm tập hợp các thông tin, dữ liệu sau đây:
(1) Số lượng, chất lượng nước;
(2) Số liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
(3) Dữ liệu kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước;
(4) Thông tin, số liệu về kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
(5) Danh mục lưu vực sông; danh mục nguồn nước; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp; hành lang bảo vệ nguồn nước; chức năng nguồn nước; dòng chảy tối thiểu; ngưỡng khai thác nước dưới đất; mặt cắt sông, suối; bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán, thiếu nước; danh mục, bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và các thông tin khác về tài nguyên nước;
(6) Thông tin, số liệu quan trắc về tài nguyên nước theo quy định tại Điều 51 Luật Tài nguyên nước 2023 và số liệu quan trắc khí tượng thủy văn, chất lượng môi trường nước.
Lưu ý: Theo khoản 3 Điều 76 Nghị định 53/2024/NĐ-CP thì các thông tin của cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia nêu trên được sắp xếp thành các nhóm thông tin, dữ liệu sau đây:
- Thông tin, dữ liệu về nguồn nước, lưu vực sông;
- Thông tin, dữ liệu về số lượng, chất lượng nước;
- Thông tin, số liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước; thông tin về kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;
- Dữ liệu kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước;
- Thông tin, số liệu quan trắc về tài nguyên nước và số liệu quan trắc khí tượng, thủy văn, chất lượng môi trường nước.
Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm những thông tin nào? Có được cập nhật thường xuyên không? (Hình từ Internet)
Việc cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia có được thực hiện thường xuyên không?
Căn cứ vào Điều 79 Nghị định 53/2024/NĐ-CP về xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia như sau:
Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
1. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải đảm bảo cập nhật đầy đủ, chính xác, có tính pháp lý các thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước của cơ quan quản lý nhà nước, của tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, đảm bảo tính pháp lý, chính xác.
3. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước thực hiện theo quy định kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Như vậy, theo quy định trên thì việc cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải được thực hiện thường xuyên và kịp thời, đảm bảo tính pháp lý, chính xác.
Cơ quan nào có thẩm quyền kết nối liên thông cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia với cơ sở dữ liệu khác?
Căn cứ theo Điều 80 Nghị định 53/2024/NĐ-CP thì việc kết nối liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được thực hiện như sau:
Kết nối liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường kết nối liên thông cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, địa phương, các cơ quan có liên quan để chia sẻ thông tin dữ liệu tài nguyên nước phục vụ quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Việc chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên nước thực hiện theo mô hình được quy định tại Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, thông qua các dịch vụ trên nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu, trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu quốc gia. Các tiêu chuẩn kỹ thuật dịch vụ chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên nước thực hiện theo quy định về kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu khác.
3. Nội dung thông tin, dữ liệu tài nguyên nước được kết nối liên thông, chia sẻ phải có sự thống nhất giữa các bên có liên quan và theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có thẩm quyền thực hiện kết nối liên thông cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, địa phương, các cơ quan có liên quan.
Việc kết nối liên thông này nhằm chia sẻ thông tin dữ liệu tài nguyên nước phục vụ quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Lưu ý: Nội dung thông tin, dữ liệu tài nguyên nước được kết nối liên thông, chia sẻ phải có sự thống nhất giữa các bên có liên quan và theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?