Cơ quan xuất bản đặc san phải có người có nghiệp vụ báo chí chịu trách nhiệm về việc xuất bản đặc san đúng không?

Cơ quan xuất bản đặc san phải có người có nghiệp vụ báo chí chịu trách nhiệm về việc xuất bản đặc san đúng không? Cơ quan xuất bản đặc san phải nộp hồ sơ gồm có các giấy tờ nào để xin cấp giấy phép xuất bản đặc san?

Cơ quan xuất bản đặc san phải có người có nghiệp vụ báo chí chịu trách nhiệm về việc xuất bản đặc san đúng không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Luật Báo chí 2016 quy định về điều kiện cấp giấy phép xuất bản đặc san như sau:

Xuất bản đặc san
1. Điều kiện cấp giấy phép xuất bản đặc san gồm:
a) Có người có nghiệp vụ báo chí chịu trách nhiệm về việc xuất bản đặc san;
b) Tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp bảo đảm cho việc xuất bản đặc san;
c) Xác định rõ tên đặc san, Mục đích xuất bản, nội dung thông tin, đối tượng phục vụ, phạm vi phát hành, ngôn ngữ thể hiện, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in, thời gian xuất bản;
d) Có địa Điểm làm việc chính thức của cơ quan, tổ chức xin cấp giấy phép.
...

Theo quy định trên, để được hoạt động xuất bản đặc san thì phải có giấy phép xuất bản đặc san.

Điều kiện để cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản đặc san bao gồm:

(1) Có người có nghiệp vụ báo chí chịu trách nhiệm về việc xuất bản đặc san;

(2) Tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp bảo đảm cho việc xuất bản đặc san;

(3) Xác định rõ tên đặc san, Mục đích xuất bản, nội dung thông tin, đối tượng phục vụ, phạm vi phát hành, ngôn ngữ thể hiện, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in, thời gian xuất bản;

(4) Có địa Điểm làm việc chính thức của cơ quan, tổ chức xin cấp giấy phép.

Như vậy, cơ quan xuất bản đặc san phải có người có nghiệp vụ báo chí chịu trách nhiệm về việc xuất bản đặc san và đáp ứng đủ các điều kiện trên thì mới được cấp giấy phép xuất bản đặc san.

Cơ quan xuất bản đặc san phải có người có nghiệp vụ báo chí chịu trách nhiệm về việc xuất bản đặc san đúng không?

Cơ quan xuất bản đặc san phải có người có nghiệp vụ báo chí chịu trách nhiệm về việc xuất bản đặc san đúng không? (Hình từ Internet)

Cơ quan xuất bản đặc san phải nộp hồ sơ gồm có các giấy tờ nào để xin cấp giấy phép xuất bản đặc san?

Căn cứ theo Điều 20 Thông tư 41/2020/TT-BTTTT quy định như sau:

Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép xuất bản đặc san
1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu xuất bản đặc san gửi 01 bộ hồ sơ về Cục Báo chí. Hồ sơ gồm có:
a) Tờ khai đề nghị cấp giấy phép xuất bản đặc san (Mẫu số 11);
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập, giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương (đối với tổ chức nước ngoài tại Việt Nam);
c) Sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm xuất bản đặc san;
d) Mẫu trình bày tên gọi đặc san có xác nhận của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép và bản dịch tiếng Việt được công chứng (đối với tên gọi đặc san thể hiện bằng tiếng nước ngoài).
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Báo chí có trách nhiệm cấp giấy phép xuất bản đặc san (Mẫu số 27); trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, theo quy định nêu trên, cơ quan xuất bản đặc san phải nộp hồ sơ gồm có các giấy tờ sau đây để xin cấp giấy phép xuất bản đặc san:

- Tờ khai đề nghị cấp giấy phép xuất bản đặc san;

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập, giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương (đối với tổ chức nước ngoài tại Việt Nam);

- Sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm xuất bản đặc san;

- Mẫu trình bày tên gọi đặc san có xác nhận của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép và bản dịch tiếng Việt được công chứng (đối với tên gọi đặc san thể hiện bằng tiếng nước ngoài).

Trình tự thủ tục cấp giấy phép xuất bản đặc san được quy định như thế nào?

Theo đó, tại khoản 2 Điều 35 Luật Báo chí 2016 quy định về trình tự thủ tục cấp giấy phép xuất bản đặc san như sau:

(1) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu xuất bản đặc san gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép;

(2) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp giấy phép xuất bản đặc san; trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý:

- Thời gian hiệu lực của giấy phép xuất bản đặc san được quy định trong từng giấy phép nhưng không quá 01 năm kể từ ngày cấp.

- Đến thời hạn xuất bản ghi trên giấy phép, cơ quan, tổ chức không xuất bản đặc san thì giấy phép hết hiệu lực và bị thu hồi. Nếu có nhu cầu xuất bản đặc san, cơ quan, tổ chức phải làm thủ tục xin phép lại.

- Chậm nhất là 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt xuất bản đặc san, cơ quan, tổ chức phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông. Trường hợp chấm dứt xuất bản đặc san, Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thu hồi giấy phép.

- Cơ quan, tổ chức có nhu cầu thay đổi một trong các nội dung ghi trong giấy phép xuất bản đặc san phải có văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông.

Cơ quan xuất bản đặc san
Giấy phép xuất bản đặc san
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan xuất bản đặc san phải có người có nghiệp vụ báo chí chịu trách nhiệm về việc xuất bản đặc san đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ quan xuất bản đặc san
47 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ quan xuất bản đặc san Giấy phép xuất bản đặc san
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào