Cơ quan trong Quân đội có bắt buộc phải sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội không? Ai có thẩm quyền cấp phép sử dụng?
Ai có thẩm quyền cấp phép sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội?
Ai có thẩm quyền cấp phép sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội được quy định tại Điều 12 Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 110/2014/TT-BQP như sau:
Thẩm quyền cấp phép sử dụng dịch vụ Internet
Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng cấp phép sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền.
Như vậy, theo quy định trên thì chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng cấp phép sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền.
Cơ quan trong Quân đội có bắt buộc phải sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội không? (Hình từ Internet)
Khi sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội thì không được thực hiện những hành vi nào?
Khi sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội thì không được thực hiện những hành vi được quy định tại Điều 7 Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 110/2014/TT-BQP như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cung cấp, trao đổi thông tin có nội dung thuộc lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, quốc phòng qua mạng Internet.
2. Tạo lập và cung cấp thông tin cá nhân với tư cách quân nhân lên các trang thông tin điện tử, các mạng xã hội.
3. Truy cập vào các trang thông tin điện tử mạo danh, phản động, có nội dung không lành mạnh.
4. Kết nối mạng Internet với mạng truyền số liệu quân sự; mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị.
5. Sử dụng máy tính có kết nối Internet hoặc các thiết bị có khả năng kết nối Internet (điện thoại thông minh, máy tính bảng) kết nối với mạng truyền số liệu quân sự; mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị.
6. Truy cập Internet qua kết nối không dây trong khu vực sở chỉ huy của cơ quan, đơn vị cấp chiến lược, chiến dịch.
7. Lưu trữ, soạn thảo các tài liệu quân sự trên máy tính kết nối Internet; các thiết bị có khả năng kết nối Internet.
8. Sử dụng chung thiết bị lưu trữ giữa máy tính kết nối Internet và máy tính kết nối mạng truyền số liệu quân sự, mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị khi chưa có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin.
Như vậy, theo quy định trên thì khi sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội thì không được thực hiện những hành vi sau:
- Cung cấp, trao đổi thông tin có nội dung thuộc lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, quốc phòng qua mạng Internet.
- Tạo lập và cung cấp thông tin cá nhân với tư cách quân nhân lên các trang thông tin điện tử, các mạng xã hội.
- Truy cập vào các trang thông tin điện tử mạo danh, phản động, có nội dung không lành mạnh.
- Kết nối mạng Internet với mạng truyền số liệu quân sự; mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Sử dụng máy tính có kết nối Internet hoặc các thiết bị có khả năng kết nối Internet (điện thoại thông minh, máy tính bảng) kết nối với mạng truyền số liệu quân sự; mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Truy cập Internet qua kết nối không dây trong khu vực sở chỉ huy của cơ quan, đơn vị cấp chiến lược, chiến dịch.
- Lưu trữ, soạn thảo các tài liệu quân sự trên máy tính kết nối Internet; các thiết bị có khả năng kết nối Internet.
- Sử dụng chung thiết bị lưu trữ giữa máy tính kết nối Internet và máy tính kết nối mạng truyền số liệu quân sự, mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị khi chưa có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin.
Cơ quan trong Quân đội có bắt buộc phải sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội không?
Cơ quan trong Quân đội có bắt buộc phải sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội không, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 110/2014/TT-BQP như sau:
Cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động trên mạng Internet
1. Cơ quan, đơn vị trong Quân đội có nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet phải sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội.
2. Thực hiện đúng quy định của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
3. Thông tin đưa vào lưu trữ, truyền đi và nhận đến trên mạng Internet phải tuân thủ các quy định tương ứng của pháp luật về báo chí; xuất bản; cơ yếu; bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng.
4. Chỉ huy cơ quan, đơn vị cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet chịu trách nhiệm kiểm tra và quản lý đối với các đơn vị thuộc quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng về cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet.
5. Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
6. Phối hợp ứng cứu các sự cố máy tính và các hệ thống thông tin do Quân đội quản lý trên mạng Internet.
Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan trong Quân đội có nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet phải sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người lao động có được xin tạm ứng tiền lương không? Mẫu đơn đề nghị tạm ứng tiền lương dành cho người lao động hiện nay?
- Mẫu Báo cáo kiểm điểm Ban chấp hành đoàn mới nhất? Quy trình bầu Ban Chấp hành đoàn khoá mới thế nào?
- Download mẫu giấy ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai? Thời hạn đại diện giải quyết tranh chấp đất đai theo giấy ủy quyền?
- Mẫu nhận xét đánh giá đảng viên của chi bộ? Hướng dẫn chi bộ nhận xét đánh giá đảng viên thế nào?
- Mẫu Quyết định công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh? Đơn vị có bao nhiêu đảng viên thì được lập chi bộ thuộc đảng ủy cơ sở?