Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan nào? Thực hiện nhiệm vụ thế nào?
Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan nào?
Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như sau:
Cơ quan quản lý đất đai
1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường.
Lưu ý:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nhiệm vụ thế nào?
Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Tài nguyên và Môi trường) được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như sau:
Cơ quan quản lý đất đai
1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan nào? Thực hiện nhiệm vụ thế nào? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai được quy định như thế nào?
Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Điều 23 Luật Đất đai 2013 như sau:
Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
Căn cứ trên quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai như sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập viên ngành xuất bản? Sau khi bị thu hồi có được cấp lại chứng chỉ hành nghề không?
- Công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên trung cấp có bắt buộc phải là Chấp hành viên sơ cấp hay không?
- Sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm hưu trí có những đặc điểm nào? Doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo quyền lợi hưu trí được chi trả định kỳ đến khi nào?
- Ai được quyền yêu cầu ly hôn? Điều kiện ly hôn là gì? Những trường hợp nào không được ly hôn ly?
- Niêm phong vật chứng để làm gì? Niêm phong vật chứng bằng những cách nào? Những vật chừng nào không cần niêm phong?