Có phải giấy thông hành chỉ được cấp cho đối tượng là người làm việc trong cơ quan nhà nước không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến việc cấp giấy thông hành. Cho tôi hỏi có phải giấy thông hành chỉ được cấp cho đối tượng là người làm việc trong cơ quan nhà nước (cán bộ, công chức, viên chức) không? Câu hỏi của chị N.T.T ở Hà Giang.

Có phải giấy thông hành chỉ được cấp cho đối tượng là người làm việc trong cơ quan nhà nước không?

Theo khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì giấy thông hành là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam để qua lại biên giới theo điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước có chung đường biên giới.

Đối tượng được cấp giấy thông hành quy định tại Điều 19 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 như sau:

Đối tượng được cấp giấy thông hành
1. Công dân Việt Nam cư trú ở đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trung ương, địa phương khác nhưng có trụ sở đóng tại tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, đối tượng được cấp giấy thông hành là những người được quy định tại Điều 19 nêu trên.

Do đó, giấy thông hành không chỉ được cấp cho đối tượng là người làm việc trong cơ quan nhà nước, mà còn có thể cấp cho công dân Việt Nam cư trú ở đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.

Giấy thông hành

Giấy thông hành (Hình từ Internet)

Thời hạn của giấy thông hành là bao lâu? Và có được gia hạn không?

Giấy thông hành có thời hạn được quy định tại Điều 7 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 như sau:

Thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh
1. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm; có thể được gia hạn một lần không quá 03 năm.
2. Thời hạn của hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:
a) Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn;
b) Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn;
c) Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.
3. Giấy thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.

Theo quy định trên, giấy thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.

Khi bị mất giấy thông hành thì người mất phải trình báo với cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn nào?

Thời hạn mà người mất giấy thông hành phải trình báo với cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Nghị định 76/2020/NĐ-CP như sau:

Hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất
1. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở trong nước, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành trực tiếp nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành theo Mẫu M02 ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan cấp giấy thông hành. Nếu vì lý do bất khả kháng không nộp hoặc gửi đơn theo thời hạn quy định thì phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
2. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở nước ngoài, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải báo cho cơ quan chức năng của nước sở tại để làm các thủ tục xác nhận việc mất giấy thông hành và được tạo điều kiện cho xuất cảnh; khi về nước phải trình báo về việc mất giấy thông hành với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu.
3. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu có trách nhiệm tiếp nhận trình báo của người bị mất giấy thông hành ở nước ngoài và cấp giấy chứng nhận nhập cảnh theo Mẫu M03 ban hành kèm theo Nghị định này cho người bị mất giấy thông hành.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn trình báo mất giấy thông hành hoặc giấy chứng nhận nhập cảnh của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu, cơ quan cấp giấy thông hành thực hiện việc hủy giá trị sử dụng giấy thông hành bị mất và thông báo cho bộ đội biên phòng tỉnh nơi công dân được cấp giấy thông hành.

Như vậy, trường hợp bị mất giấy thông hành ở trong nước thì trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất phải trực tiếp nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành cho cơ quan cấp giấy thông hành.

Nếu vì lý do bất khả kháng không nộp hoặc gửi đơn theo thời hạn quy định thì phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.

Trường hợp bị mất giấy thông hành ở nước ngoài thì trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất phải báo cho cơ quan chức năng của nước sở tại để làm các thủ tục xác nhận việc mất giấy thông hành và được tạo điều kiện cho xuất cảnh.

Khi về nước phải trình báo về việc mất giấy thông hành với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu.

Giấy thông hành Tải trọn bộ các quy định về Giấy thông hành hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy thông hành có được cấp cho công chức của tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng hay không?
Pháp luật
Có phải giấy thông hành chỉ được cấp cho đối tượng là người làm việc trong cơ quan nhà nước không?
Pháp luật
Giấy thông hành bị mất có bị hủy giá trị sử dụng hay không? Người mất giấy thông hành phải xử lý như thế nào?
Pháp luật
Đề xuất bổ sung nơi sinh vào mẫu giấy thông hành mới? Quy cách kỹ thuật chung của giấy thông hành theo Đề xuất mới có nội dung gì?
Pháp luật
Thực hiện trình báo mất giấy thông hành biên giới Việt Nam và Campuchia tại Công an tỉnh cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Pháp luật
Lệ phí cấp giấy thông hành xuất nhập cảnh cho cán bộ cơ quan nhà nước có trụ sở tại vùng biên giới Việt Nam và Trung Quốc là bao nhiêu?
Pháp luật
Thực hiện thủ tục cấp giấy thông hành biên giới cho công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú ở tỉnh có chung đường biên giới với Lào bằng cách nào?
Pháp luật
Từ 01/7/2023, lệ phí cấp giấy thông hành được giảm 20% đúng không? Áp dụng mức lệ phí đến khi nào?
Pháp luật
Thực hiện thủ tục cấp giấy thông hành biên giới cho công nhân sang Campuchia tại Công an cấp tỉnh biên giới tiếp giáp Campuchia có phải nộp lệ phí không?
Pháp luật
Lệ phí thực hiện thủ tục cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam và Lào cho công dân Việt Nam làm việc trong doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh chung đường biên giới với Lào là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy thông hành
587 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy thông hành
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào