Có phải chỉ những công chức đang giữ ngạch Thẩm tra viên thì mới có thể dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên chính hay không?
Có phải chỉ những công chức đang giữ ngạch Thẩm tra viên thì mới có thể dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên chính hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BTP như sau:
Ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án
...
5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên thi hành án hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên thi hành án tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) liên tục tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;
b) Trong thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên thi hành án hoặc tương đương đã tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu đạt yêu cầu hoặc đã chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 01 sáng kiến trong phạm vi hệ thống thi hành án dân sự, đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự hoặc Chi cục Thi hành án dân sự.
Theo đó, công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án cần phải có thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên thi hành án hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên thi hành án tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) liên tục tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Như vậy, chỉ những công chức đang giữ ngạch Thẩm tra viên cụ thể tối thiểu 01 năm (12 tháng) liên tục tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thì mới có thể dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên chính.
Có phải chỉ những công chức đang giữ ngạch Thẩm tra viên thì mới có thể dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên chính hay không? (Hình từ Internet)
Ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án và Thẩm tra viên thi hành án sẽ áp dụng hệ số lương công chức loại mấy?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-BTP như sau:
Xếp lương đối với công chức chuyên ngành thi hành án dân sự
Công chức chuyên ngành thi hành án dân sự được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ) như sau:
a) Ngạch Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm A3.1;
b) Ngạch Chấp hành viên trung cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.1;
c) Ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Thẩm tra viên thi hành án, Thư ký thi hành án được áp dụng hệ số lương công chức loại A1;
d) Ngạch Thư ký trung cấp thi hành án được áp dụng hệ số lương công chức loại B.
Như vậy, công chức ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án và Thẩm tra viên thi hành án được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Cụ thể:
- Ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.1;
- Ngạch Thẩm tra viên thi hành án được áp dụng hệ số lương công chức loại A1.
Thẩm tra viên chính thi hành án phải có những chứng chỉ gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BTP như sau:
Ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án
...
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có trình độ cử nhân luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm đối với Thẩm tra viên chính thi hành án theo nội dung chương trình của Bộ Tư pháp.
...
Như vậy theo quy định về tiêu chuẩn trình độ đào tạo và bồi dưỡng thì Thẩm tra viên chính thi hành án cần phải có những chứng chỉ sau:
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm đối với Thẩm tra viên chính thi hành án theo nội dung chương trình của Bộ Tư pháp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải mẫu Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên của cơ sở giáo dục phổ thông mới nhất? Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể thường trực HĐND xã mới nhất chuẩn Hướng dẫn 25? Tải về mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể?
- Người lao động được hưởng BHXH một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên không? Thời điểm được chi trả BHXH một lần là khi nào?
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?