Có lắp camera giám sát hành trình nhưng không ghi lại hình ảnh trên xe trong quá trình xe tham gia giao thông tài xế bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có lắp camera giám sát hành trình nhưng không ghi lại hình ảnh trên xe trong quá trình xe tham gia giao thông tài xế bị phạt bao nhiêu tiền? Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có bắt buộc phải gắn camera giám sát hành trình hay không? Câu hỏi của anh K (Khánh Hòa).

Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có bắt buộc phải gắn camera giám sát hành trình hay không?

Camera hành trình là thiết bị dùng để ghi lại hình ảnh phía trước, sau và trong xe khi quá trình xe lưu thông trên đường.

Camera hành trình có các chức năng cơ bản là ghi lại hình ảnh, âm thanh trong quá trình tham gia giao thông. Các hình ảnh được truyền trực tiếp đến người lái và những người có quyền truy cập từ xa thông qua các kết nối không dây.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe cụ thể như sau:

Quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa và xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát hành trình.
2. Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt, hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên thì xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách là một trong các loại xe bắt buộc phải gắn camera giám sát hành trình.

Theo đó, thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt, hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông.

Có lắp camera giám sát hành trình nhưng không ghi lại hình ảnh trên xe trong quá trình xe tham gia giao thông tài xế bị phạt bao nhiêu tiền?

Có lắp camera giám sát hành trình nhưng không ghi lại hình ảnh trên xe trong quá trình xe tham gia giao thông tài xế bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Có lắp camera giám sát hành trình nhưng không ghi lại hình ảnh trên xe trong quá trình xe tham gia giao thông tài xế bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 12 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ cụ thể như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
...

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
o) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở khách;
p) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô;
q) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử không có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách hoặc có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc).

Như vậy, theo quy định nêu trên, tài xế điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có gắn camera giám sát hành trình nhưng không ghi lại hình ảnh trên xe trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Camera giám sát hành trình của xe ô tô vận tải hành khách phải bảo đảm các yêu cầu nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP có quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe như sau:

- Lưu trữ và truyền dẫn các thông tin gồm: Hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục về hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam);

- Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và được kết nối, chia sẻ với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế; phòng, chống buôn lậu.

Camera giám sát hành trình
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có lắp camera giám sát hành trình nhưng không ghi lại hình ảnh trên xe trong quá trình xe tham gia giao thông tài xế bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Đề xuất lắp camera giám sát hành trình trên ô tô cá nhân tại Dự thảo Luật Trật tự ATGT đường bộ mới?
Pháp luật
Dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô phải được truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Tiến hành kiểm tra chức năng truyền phát thông tin qua mạng Internet đối với camera giám sát hành trình thực hiện những gì?
Pháp luật
Chức năng ghi nhận thay đổi lái xe và chức năng cảnh báo đối với lái xe trong camera giám sát hành trình phải đảm bảo ghi lại những gì?
Pháp luật
Kết cấu camera giám sát hành trình phải có những bộ phận nào? Các dữ liệu được ghi và lưu trữ trên Camera giám sát hành trình quy định tối thiểu trong bao nhiêu ngày?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Camera giám sát hành trình
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
171 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Camera giám sát hành trình
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: