Có được mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường sau khi người lao động đã thi công trên công trường không?

Cho hỏi bên mua bảo hiểm có được mua bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường sau khi người lao động thực hiện công việc thi công trên công trường không? Công ty tôi chuẩn bị mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường. Do đó, tôi thắc mắc các quy định pháp luật về phạm vi, thời hạn và phí bảo hiểm trong trường hợp này.

Đối tượng nào phải mua bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường?

Theo Điều 21 Thông tư 50/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/10/2022) quy định về đối tượng bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu như sau:

Đối tượng bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu
1. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường là trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định pháp luật.
2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu trong trường hợp bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường là một trăm (100) triệu đồng/người/vụ.

Theo đó, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định pháp luật.

Trước đây, tại Điều 26 Thông tư 329/2016/TT-BTC (Hết hiệu lực từ 01/10/2022) quy định về đối tượng bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu như sau:

Đối tượng bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu

1. Đối tượng bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường là trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định của pháp luật.

2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu trong trường hợp bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường là một trăm (100) triệu đồng/người/vụ.

Có được mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường sau khi người lao động đã thi công trên công trường không?

Theo Điều 25 Thông tư 50/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/10/2022) quy định về trách nhiệm mua bảo hiểm như sau:

Trách nhiệm mua bảo hiểm
Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường khi người lao động thực hiện công việc thi công trên công trường.

Như vậy, nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường khi người lao động thực hiện công việc thi công trên công trường.

Trước đây, tại Điều 30 Thông tư 329/2016/TT-BTC (Hết hiệu lực từ 01/10/2022) quy định về trách nhiệm mua bảo hiểm như sau:

Trách nhiệm mua bảo hiểm

Bên mua bảo hiểm phải mua bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường trước khi người lao động thực hiện công việc thi công trên công trường.

Bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường

Phạm vi bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường được quy định thế nào?

Theo Điều 22 Thông tư 50/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/10/2022) quy định về phạm vi bảo hiểm, loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như sau:

Phạm vi bảo hiểm, loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
a) Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm chung theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
b) Tổn thất có liên quan đến chất amiăng hoặc bất kỳ nguyên vật liệu nào có chứa chất amiăng.

Theo đó, phạm vi bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường được xác định cụ thể nêu trên.

Trước đây, tại Điều 27 Thông tư 329/2016/TT-BTC (Hết hiệu lực từ 01/10/2022) quy định về phạm vi bảo hiểm như sau:

Phạm vi bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường, trừ các trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường là bao lâu?

Theo Điều 23 Thông tư 50/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/10/2022) quy định như sau:

Thời hạn bảo hiểm
1. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.
2. Việc xác định thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động thi công trên công trường căn cứ vào hợp đồng lao động và văn bản xác nhận của nhà thầu thi công xây dựng về thời gian người lao động làm việc thực tế trên công trường.

Như vậy, thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.

Trước đây, tại Điều 28 Thông tư 329/2016/TT-BTC (Hết hiệu lực từ 01/10/2022) quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:

Thời hạn bảo hiểm

1. Thời hạn bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.

2. Việc xác định thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động thi công trên công trường căn cứ vào hợp đồng lao động và văn bản xác nhận của nhà thầu thi công xây dựng về thời gian người lao động làm việc thực tế trên công trường.

Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường

Theo Điều 24 Thông tư 50/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/10/2022) quy định phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường được xác định như sau:

Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa hai mươi lăm phần trăm (25%) tính trên phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Việc thanh toán phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2017/TT-BTC .
4. Trường hợp có sự thay đổi về số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động thực hiện theo hướng dẫn sau:
a) Trước ngày mười lăm (15) của tháng kế tiếp tháng có sự thay đổi, nhà thầu thi công xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm việc thay đổi nêu trên kèm theo danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc giảm (đối với trường hợp thay đổi về số lượng lao động), danh sách công việc của người lao động thay đổi (đối với trường hợp thay đổi công việc của người lao động).
b) Trường hợp phát sinh tăng số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm tăng rủi ro được bảo hiểm, nhà thầu thi công xây dựng phải nộp phần phí bảo hiểm tăng thêm trước ngày mười lăm (15) của tháng kế tiếp tháng thông báo.
c) Trường hợp phát sinh giảm số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm giảm rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho nhà thầu thi công xây dựng phần phí bảo hiểm giảm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng thừa trước ngày mười lăm (15) của tháng kế tiếp tháng thông báo.
d) Nếu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo theo quy định tại điểm a khoản này và thanh toán phí bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản này, hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc chấm dứt hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh giảm; hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với công việc được thay đổi của người lao động kể từ ngày phát sinh theo văn bản của người được bảo hiểm.

Theo đó, phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 50/2022/TT-BTC.

Trước đây, tại Điều 29 Thông tư 329/2016/TT-BTC (Hết hiệu lực từ 01/10/2022) quy định về phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm như sau:

Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm

1. Phí bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường được quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Việc thanh toán phí bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm và phải được ghi tại hợp đồng bảo hiểm. Các trường hợp cụ thể như sau:

a) Trường hợp đóng phí bảo hiểm một lần: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và không chậm hơn ba mươi (30) ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới ba mươi (30) ngày, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm.

b) Trường hợp đóng phí bảo hiểm theo kỳ: Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận bằng văn bản các kỳ thanh toán phí bảo hiểm theo quy định sau:

- Kỳ thanh toán phí bảo hiểm đầu tiên: Thanh toán 50% tổng phí bảo hiểm (tạm tính) trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và không chậm hơn ba mươi (30) ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Các kỳ thanh toán phí bảo hiểm tiếp theo được thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm tại hợp đồng bảo hiểm đã giao kết ban đầu.

- Trong mọi trường hợp, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.

4. Trường hợp có sự thay đổi về số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động thực hiện theo hướng dẫn sau:

a) Trước ngày 15 của tháng kế tiếp tháng có sự thay đổi, nhà thầu thi công xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm việc thay đổi nêu trên kèm theo danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc giảm (đối với trường hợp thay đổi về số lượng lao động), danh sách công việc của người lao động thay đổi (đối với trường hợp thay đổi công việc của người lao động).

b) Trường hợp phát sinh tăng số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm tăng rủi ro được bảo hiểm, nhà thầu thi công xây dựng phải nộp phần phí bảo hiểm tăng thêm trước ngày 15 của tháng kế tiếp tháng thông báo.

c) Trường hợp phát sinh giảm số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm giảm rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho nhà thầu thi công xây dựng phần phí bảo hiểm giảm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng thừa trước ngày 15 của tháng kế tiếp tháng thông báo.

d) Nếu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo theo quy định tại điểm a khoản này và thanh toán phí bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản này, hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc chấm dứt hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh giảm; hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với công việc được thay đổi của người lao động kể từ ngày phát sinh theo văn bản của người được bảo hiểm.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm. Việc nợ phí bảo hiểm phải được quy định trong hợp đồng bảo hiểm và chỉ được áp dụng khi bên mua bảo hiểm có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

Bảo hiểm bắt buộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Công trình trong thời gian xây dựng đã đóng bảo hiểm bắt buộc nhưng không được bồi thường bảo hiểm trong trường hợp nào?
Pháp luật
Bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mức phí và mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc đối với công trình nhà ở có giá trị dưới 1000 tỷ đồng không bao gồm chi phí lắp đặt được xác định ra sao?
Pháp luật
Bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường là gì? Thời hạn bảo hiểm là bao lâu?
Pháp luật
Người nước ngoài sẽ được trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc như thế nào khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam?
Pháp luật
Nhà thầu có phải mua bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công tại công trường khi cung cấp dịch vụ cấu hình cho gói thầu đầu tư xây dựng không?
Pháp luật
Ai là người có trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường?
Pháp luật
Người lao động bị tai nạn lao động khi thi công trên công trường thì doanh nghiệp bảo hiểm chi trả cho người này khoản chi nào?
Pháp luật
Ai phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng? Nhà thầu thi công xây dựng có phải mua bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường không?
Pháp luật
Mức bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với từng hạng mục trong hoạt động đầu tư xây dựng áp dụng từ ngày 01/10/2022?
Pháp luật
Đối tượng, mức phí mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong lĩnh vực xây dựng từ 01/10/2022?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm bắt buộc
1,022 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm bắt buộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm bắt buộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào