Có được ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng nhiều lần đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam?

Cho tôi hỏi có được ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng nhiều lần đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam? Người nước ngoài bao nhiêu tuổi mới đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam? Người nước ngoài có bị trục xuất khi làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động? Câu hỏi của anh N.M.T (Long An).

Có được ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng nhiều lần đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam?

Những trường hợp nào được ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng nhiều lần được quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Theo đó, hợp đồng lao động dưới 1 tháng thuộc loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Khi hợp đồng này hết hạn, nếu các bên vẫn có nhu cầu tiếp tục thực hiện công việc thì phải tiến hành ký hợp đồng mới:

- Ký hợp đồng mới trong 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động dưới 1 tháng hết hạn;

- Được ký tiếp 1 lần hợp đồng có thời hạn hoặc ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Được ký nhiều lần hợp đồng lao động dưới 01 tháng với những trường hợp sau:

+ Thuê người làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước;

+ Thuê người lao động cao tuổi;

+ Thuê người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

+ Thuê người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ được gia hạn hợp đồng đến hết nhiệm kỳ.

Như vậy, người sử dụng lao động được phép ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng nhiều lần đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Có được ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng nhiều lần đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam?

Có được ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng nhiều lần đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam? (Hình từ Internet)

Người nước ngoài bao nhiêu tuổi mới đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam?

Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
...

Theo đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Người nước ngoài có bị trục xuất khi làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động?

Trách nhiệm của người lao động nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài
...
2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
...

Theo đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Những trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 gồm có:

- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

- Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Người lao động nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài 2024 6 tháng cuối năm: Tải Mẫu báo cáo ở đâu?
Pháp luật
Chi phí làm thị thực cho người thân của lao động nước ngoài có được đưa vào chi phí được trừ không?
Pháp luật
Sinh viên nước ngoài sang thực tập có phải xin giấy phép lao động hay không? Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa trong bao lâu?
Pháp luật
Lao động nước ngoài có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không? Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với lao động nước ngoài được quy định thế nào?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài có được phép có hai Giấy phép lao động tại hai công ty khác nhau hay không?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập nước ngoài và Việt Nam thì xác định thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Pháp luật
Mẫu phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài? Không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài khi nào?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài làm mất giấy phép lao động, vậy cho hỏi hồ sơ xin cấp lại giấy phép gồm những gì?
Pháp luật
Mức đóng BHXH cho NLĐ nước ngoài năm 2022 là bao nhiêu? NLĐ nước ngoài có được dừng đóng BHXH do ảnh hưởng của dịch Covid-19 không?
Pháp luật
Đã được chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài thì doanh nghiệp đã được phép ký hợp đồng lao động với người này chưa?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024 mới nhất? Thời gian chốt số liệu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài là khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động nước ngoài
3,548 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào