Cổ đông sở hữu 2% cổ phần được yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường khi cổ phiếu công ty rớt giá không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề họp Đại hội đồng cổ đông. Cụ thể tôi là cổ đông sở hữu 2% cổ phần (cổ phần phổ thông), cho tôi hỏi tôi có thể yêu cầu triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông khi cổ phiếu công ty rớt giá không? Câu hỏi của anh N.H.P ở Đồng Nai.

Cổ đông sở hữu 2% cổ phần được yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường khi cổ phiếu công ty rớt giá không?

Theo quy định tại Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
1. Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường. Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
b) Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
..

Dẫn chiếu khoản 2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Quyền của cổ đông phổ thông
...
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:
...
b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
...

Theo đó, trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên mới có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Nên cổ đông sở hữu 2% cổ phần sẽ không có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông.

Trường hợp Điều lệ công ty cổ phần có quy định cổ đông sở hữu 2% cổ phần được yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thì cổ đông này vẫn được quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 gồm:

+ Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao.

+ Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Do đó, nếu Điều lệ công ty có quy định cổ đông sở hữu 2% cổ phần được yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông và việc cổ phiếu rớt giá thuộc trường hợp được quyền yêu cầu họp Đại hội đồng cổ đông bất thường thì cổ đông sở hữu 2% cổ phần được quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp này.

Họp Đại hội đồng cổ đông bất thường

Họp Đại hội đồng cổ đông bất thường (Hình từ Internet)

Cổ đông sở hữu 2% cổ phần được khởi kiện Hội đồng quản trị vì không triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường gây thiệt hại cho công ty không?

Việc khởi kiện đối với Hội đồng quản trị được quy định tại khoản 1 Điều 166 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty theo quy định tại Điều 165 của Luật này;
b) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với quyền và nghĩa vụ được giao;
c) Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
...

Theo đó, nếu Hội đồng quản trị không triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp có yêu cầu triệu tập theo quy định dẫn đến thiệt hại cho công ty thì cổ đông sở hữu 2% cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị này.

Cổ đông có thể nhân danh công ty cổ phần khởi kiện Hội đồng quản trị tại Tòa án cấp nào?

Khi cổ đông nhân danh công ty cổ phần khởi kiện Hội đồng quản trị công ty thì đây được xác định là tranh chấp thương mại giữa công ty cổ phần với các thành viên Hội đồng quản trị.

Tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
...

Dẫn chiếu khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
...

Như vậy, tranh chấp thương mại giữa công ty cổ phần với thành viên Hội đồng quản trị sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Do đó, cổ đông có thể nhân danh công ty cổ phần khởi kiện Hội đồng quản trị tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Đại hội đồng cổ đông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán có quyền quyết định những vấn đề nào của công ty?
Pháp luật
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ tư của công ty cổ phần được tổ chức khi nào và chỉ tiến hành khi có bao nhiêu thành viên dự họp?
Pháp luật
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông vẫn được xem là hợp pháp ngay cả khi vi phạm Điều lệ công ty trong trường hợp nào?
Pháp luật
Có thể kiểm tra tư cách cổ đông hoặc đại diện được ủy quyền đến dự họp Đại hội đồng cổ đông thông qua những tài liệu nào?
Pháp luật
Tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên có cần Đại hội thông qua báo cáo kiểm tra tư cách cổ đông không?
Pháp luật
Mẫu biên bản họp đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần năm 2024? Đại hội đồng cổ đông họp bao nhiêu lần trong năm?
Pháp luật
Đại hội đồng cổ đông có thể gộp tất cả các vấn đề cần biểu quyết trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông để biểu quyết 1 lần không?
Pháp luật
Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông có bắt buộc phải có đủ chỗ cho tất cả các cổ đông tham dự hay không?
Pháp luật
Công ty cổ phần có năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12 thì thời hạn cuối cùng để tổ chức cuộc họp đại hội đồng cổ đông thường niên là khi nào?
Pháp luật
Công ty cổ phần có phải đăng tải các kiến nghị chương trình, nội dung họp Đại hội đồng cổ đông không bị từ chối trên trang thông tin điện tử của mình không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đại hội đồng cổ đông
524 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đại hội đồng cổ đông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào