Cổ đông không góp đủ vốn điều lệ đã cam kết thì công ty cổ phần có cần phải điều thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không?

Trên Giấy đăng ký kinh doanh đến nay vẫn thể hiện vốn điều lệ là 100 tỷ nhưng thực tế chỉ có 25 tỷ. Như vậy công ty tôi có phải thực hiện thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay không?

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thể hiện những nội dung nào?

Căn cứ Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

"Điều 28. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân."

Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thể hiện được những nội dung theo quy định nêu trên.

Cổ đông không góp đủ vốn điều lệ đã cam kết thì công ty cổ phần có cần phải điều thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không?

Cổ đông không góp đủ vốn điều lệ đã cam kết thì công ty cổ phần có cần phải điều thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không?

Cổ đông không góp đủ vốn điều lệ đã cam kết thì công ty cổ phần có cần phải điều thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không?

Căn cứ Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vốn của công ty cổ phần như sau:

"Điều 112. Vốn của công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.
5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này."

Theo đó, trường hợp cổ đông không góp đủ vốn điều lệ như đã cam kết thì công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ.

Nội dung trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm cả thông tin về vốn điều lệ công ty nên khi thực hiện điều chỉnh vốn điều lệ thì phải thay đổi nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Thành viên cổ đông không góp đủ vốn điều lệ có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?

Căn cứ Điều 46 Nghị đinh 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm luật doanh nghiệp như sau:

"Điều 46. Vi phạm về thành lập doanh nghiệp
..
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;
b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này."

Ngoài ra tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp như sau:

"Điều 113. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
...
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
..."

Theo đó, không có quy định xử phạt hành chính đối với cổ đông không góp đủ vốn điều lệ.

Trường hợp cổ đông không góp đủ vốn, công ty cổ phần có trách nhiệm điều chỉnh vốn điều lệ hoặc thay đổi cổ đông. Quá thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn àm phía công ty chưa khắc phục được thì sẽ bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên.

Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không cổ đông không góp đủ vốn điều lệ như đã cam kết.

Vốn điều lệ Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Vốn điều lệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Điều kiện để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn là có vốn điều lệ tối thiểu 100 tỷ đồng?
Pháp luật
Doanh nghiệp tăng, giảm vốn điều lệ trong trường hợp nào? Doanh nghiệp kê khai khống vốn điều lệ có bị phạt?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm muốn thay đổi mức vốn điều lệ cần phải có được sự đồng ý của cơ quan nào?
Pháp luật
Mẫu Biên bản họp đại hội đồng cổ đông về việc tăng vốn điều lệ file word mới nhất? Vốn điều lệ trong công ty cổ phần là gì?
Pháp luật
Phạm vi số vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên mà chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm là gì?
Pháp luật
Mẫu Giấy đăng ký tăng, giảm vốn điều lệ của công ty chứng khoán mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Thời hạn góp vốn điều lệ 2024? Mức phạt không góp đủ vốn điều lệ đúng hạn là phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là gì?
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được giảm vốn điều lệ trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ khi mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vốn điều lệ
24,769 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vốn điều lệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vốn điều lệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào