Có cần xác định diện tích địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh hay không? Ai có thẩm quyền ký quyết định khám xét địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh?

Hộ gia đình mở cơ sở kinh doanh tại nhà thuộc sở hữu của chủ hộ kinh doanh. (Ví dụ bán tạp hoá tại nhà). Diện tích nhà 100m2, diện tích trưng bày hàng hoá kinh doanh là 50m2. Vậy khi khám xét nơi kinh doanh của hộ (diện tích kinh doanh 50m2) trên thì thẩm quyền thuộc ai ký quyết định khám xét? Phân biệt khái niệm chỗ ở và nơi kinh doanh là thế nào để không bị nhầm lẫn thẩm quyền kiểm tra? Câu hỏi của chị Minh Huyền (Long An).

Có cần xác định diện tích địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh hay không?

Liên quan đến vấn đề chị nêu, tại Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.

Căn cứ vào các quy định nêu trên thì địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh có thể là nhiều nơi nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh.

Khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì người đăng ký chỉ ghi thông tin về địa chỉ chứ không ghi diện tích để thực hiện hoạt động kinh doanh là bao nhiêu.

Cụ thể về điều kiện và hồ sơ đăng ký Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại Điều 82 và Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Có cần xác định diện tích địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh hay không? Ai có thẩm quyền ký quyết định khám xét địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh?

Có cần xác định diện tích địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh hay không? Ai có thẩm quyền ký quyết định khám xét địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền ký quyết định khám xét địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh?

Thẩm quyền khám xét địa điểm kinh doanh là nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại khoản 2 Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:

Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
...
2. Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
...

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (Được sửa đổi bởi khoản 62 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020), cụ thể như sau:

Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trưởng Công an phường, Trưởng Công an xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Trưởng trạm Công an cửa khẩu;
c) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp Vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại;
d) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên;
đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng; Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư;
e) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu;
g) Đội trưởng Đội quản lý thị trường; Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường;
h) Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh;
i) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy;
k) Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
l) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

Theo đó nếu địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh cũng là chỗ ở của chủ hộ thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định ký quyết định khám xét.

Trường hợp địa điểm kinh doanh không phải là chỗ ở sẽ do những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 nêu trên thực hiện.

Phân biệt khái niệm chỗ ở và địa điểm kinh doanh thế nào để không bị nhầm lẫn thẩm quyền kiểm tra?

Về khái nhiệm chỗ ở hợp pháp được nêu tại khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.

Còn về địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh được nêu tại Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.

Vậy nếu chị đăng ký địa điểm kinh doanh là chỗ ở thì hiểu là toàn bộ chỗ ở đó là địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh (không phân biệt diện tích nhà với diện tích trưng bày hàng hóa). Khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành khám xét địa điểm kinh doanh tức là khám xét toàn bộ phạm vi diện tích tại địa chỉ đã đăng ký hộ kinh doanh.

Địa điểm kinh doanh
Hộ kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai tỉnh Nam Định năm 2025 nộp hồ sơ khai thuế ở đâu?
Pháp luật
Hộ kinh doanh được thuê tối đa bao nhiêu người lao động? Chủ hộ kinh doanh có thể ủy quyền cho người khác thực hiện đăng ký hộ kinh doanh hay không?
Pháp luật
Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp phải đăng ký sẽ bị xử phạt như thế nào? Trường hợp nào được miễn đăng ký hộ kinh doanh?
Pháp luật
Hướng dẫn lập Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động dành cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh?
Pháp luật
Mẫu phiếu xuất kho 04 - VT dành cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới nhất? Hướng dẫn cách ghi phiếu xuất kho?
Pháp luật
Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai bao gồm giấy tờ gì?
Pháp luật
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có được chuyển đổi sang phương pháp kê khai không?
Pháp luật
Hạn cuối nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán?
Pháp luật
Mẫu Giấy ủy quyền khai thuế, nộp thuế đối với việc cho thuê tài sản của Hộ kinh doanh mới nhất ra sao?
Pháp luật
Cách tra cứu hộ kinh doanh online: Mã số thuế hộ kinh doanh, Danh sách HKD và mức thuế phải nộp qua eTax Mobile?
Pháp luật
Mã số thuế cấp cho hộ kinh doanh là mã số thuế cấp cho người nào theo quy định pháp luật về thuế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Địa điểm kinh doanh
3,091 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Địa điểm kinh doanh Hộ kinh doanh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Địa điểm kinh doanh Xem toàn bộ văn bản về Hộ kinh doanh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào