Có cần giấy khám sức khỏe khi thi bằng lái xe hay không? Người thi bằng lái xe hạng A1 không được mắc những loại bệnh tật nào?
Có cần giấy khám sức khỏe khi thi bằng lái xe hay không?
Căn cứ Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 thì người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe.
Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.
Bên cạnh đó, tại Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định về hồ sơ thi bằng lái xe như sau:
Hồ sơ của người học lái xe
1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
...
Theo quy định để điều khiển xe tham gia giao thông thì ngoài yêu cầu về độ tuổi, người lái xe còn phải có đủ sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe.
Bên cạnh đó, khi đăng ký dự thi bằng lái xe thì cá nhân cần phải nộp gấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hồ sơ.
Như vậy, khi đi thi bằng lái xe, người dự thi cần phải có giấy khám sức khỏe theo quy định.
Căn cứ vào Điều 4 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT thì mẫu Giấy khám sức khỏe của người lái xe áp dụng thống nhất theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT TẢI VỀ.
Có cần giấy khám sức khỏe khi thi bằng lái xe hay không? (Hình từ Internet)
Người thi bằng lái xe hạng A1 không được mắc những loại bệnh tật nào?
Căn cứ theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT thì người thi bằng lái xe hạng A1 không được mắc một trong những loại bệnh tật sau:
(1) Tâm thần
- Đang rối loạn tâm thần cấp.
- Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi
(2) Thần kinh: Liệt vận động từ hai chi trở lên.
(3) Mắt
- Thị lực nhìn xa hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính). Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
- Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.
(4) Cơ - Xương - Khớp
- Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay.
- Hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).
(5) Sử dụng thuốc, chất có cồn, ma túy và các chất hướng thần
- Sử dụng các chất ma túy.
- Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.
Cá nhân từ bao nhiêu tuổi trở lên thì được thi bằng lái xe hạng A1?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về việc hạng bằng lái xe như sau:
Phân hạng giấy phép lái xe
1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
Theo quy định trên thì bằng lái xe hạng A1 sẽ được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50cm3 đến dưới 175 cm3.
Tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về tuổi, sức khỏe của người lái xe như sau:
Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.
Như vậy, người đủ 18 tuổi trở lên sẽ được lái xe mô tô hai bánh từ 50cm3 trở lên. Do đó, người đủ 18 tuổi sẽ được thi bằng lái xe A1.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?