Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ được cấp trong bao lâu? Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ bị xử phạt như thế nào? Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền phạt hành chính đối với tổ chức thực hiện hành vi đó hay không? Câu hỏi của chị Hồng (Đồng Tháp).

Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ được cấp trong bao lâu sau khi đã đăng kí chuyển giao công công nghệ?

Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về đăng ký chuyển giao công nghệ như sau:

Đăng ký chuyển giao công nghệ
...
3. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ bổ sung;
c) Trường hợp hồ sơ có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ sửa đổi, bổ sung;
d) Trường hợp từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...

Theo đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ 2017, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định 76/2018/NĐ-CP cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ cho cá nhân, tổ chức đăng ký chuyển giao công nghệ.

Tải về mẫu Đơn đăng ký chuyển giao công nghệ mới nhất 2023: Tại Đây

chuyển giao công nghệ 1

Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam (Hình từ Internet)

Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ bị xử phạt như thế nào?

Theo Điều 25 Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm trong đăng ký chuyển giao công nghệ như sau:

Vi phạm trong đăng ký chuyển giao công nghệ
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
b) Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
c) Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, hành vi chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Đây là mức phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm, trường hợp tổ chức thực hiện chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt gấp 02 lần cá nhân tức là phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng (Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 51/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, cá nhân tổ chức còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện liên quan đến hoạt động chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền phạt hành chính đối với tổ chức thực hiện chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ hay không?

Theo Điều 27 Nghị định 51/2019/NĐ-CP, Thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong đăng ký chuyển giao công nghệ.

Căn cứ theo khoản 4 Điều 28 Nghị định 51/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 7 Điều 3 Nghị định 126/2021/NĐ-CP) quy định về thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ như sau:

Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ
...
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000 000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 70.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
...

Theo đó, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền phạt hành chính đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong đăng ký chuyển giao công nghệ.

Đây là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trường hợp phạt tiền đối với tổ chức thì thẩm quyền xử phạt gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân (Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 51/2019/NĐ-CP).

Tuy nhiên mức phạt tiền cao nhất đối với tổ thực hiện chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ là 80.000.000 đồng nên Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ không có quyền phạt hành chính đối với tổ chức thực hiện chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.

Chuyển giao công nghệ TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đơn vị kinh doanh dịch vụ môi giới chuyển giao công nghệ có quyền yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin gì?
Pháp luật
Máy móc thiết bị có được chuyển giao công nghệ không? Máy móc thiết bị chuyển giao công nghệ theo hình thức nào?
Pháp luật
Trong hợp đồng chuyển giao công nghệ có được sử dụng 2 ngôn ngữ không? Có được thanh toán nhiều lần bằng tiền mặt trong hoạt động chuyển giao công nghệ?
Pháp luật
Dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ có thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ không?
Pháp luật
Xúc tiến chuyển giao công nghệ là gì? Nguồn kinh phí hỗ trợ xúc tiến chuyển giao công nghệ được bố trí từ đâu?
Pháp luật
Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển giao công nghệ trên phạm vi độc quyền sử dụng công nghệ cho người khác không?
Pháp luật
Đối tượng chuyển giao công nghệ có bao gồm giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ không?
Pháp luật
Nội dung chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao có thể thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hay không?
Pháp luật
Tổ chức kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có quyền yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại không?
Pháp luật
Lừa dối trong việc lập hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong chuyển giao công nghệ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển giao công nghệ
1,681 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển giao công nghệ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào