Chương trình hợp tác của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có những mục tiêu gì theo quy định của pháp luật?
Chương trình hợp tác của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có những mục tiêu gì theo quy định của pháp luật?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 07/2021/TT-BKHCN quy định về mục tiêu, nguyên tắc hợp tác như sau:
Mục tiêu, nguyên tắc hợp tác
1. Quỹ và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước hoặc ngoài nước (sau đây gọi tắt là đối tác của Quỹ) xây dựng các chương trình hợp tác phù hợp chức năng, nhiệm vụ của Quỹ theo quy định của pháp luật. Mục tiêu của chương trình hợp tác:
a) Hỗ trợ các dự án, nhiệm vụ của doanh nghiệp, tổ chức đủ điều kiện được nhận hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ Quỹ;
b) Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước (tài chính, công nghệ, nhân lực công nghệ trình độ cao);
c) Thúc đẩy hợp tác trong hỗ trợ doanh nghiệp giải mã, chuyển giao, ứng dụng và đổi mới công nghệ giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam và quốc tế; tạo dựng môi trường hợp tác nhằm nâng cao năng lực công nghệ quốc gia;
d) Tăng cường kết nối, phát triển mạng lưới hợp tác trong nước và quốc tế; đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ;
đ) Nâng cao năng lực của Quỹ về quản trị bộ máy, hoạt động nghiệp vụ, nguồn nhân lực; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, công nghệ, doanh nghiệp và chuyên gia phục vụ hoạt động của Quỹ; xây dựng các bộ công cụ hỗ trợ quản lý Quỹ.
...
Như vậy, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước hoặc ngoài nước xây dựng các chương trình hợp tác phù hợp chức năng, nhiệm vụ của Quỹ theo quy định của pháp luật.
Mục tiêu của chương trình hợp tác bao gồm:
(1) Hỗ trợ các dự án, nhiệm vụ của doanh nghiệp, tổ chức đủ điều kiện được nhận hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ Quỹ;
(2) Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước;
(3) Thúc đẩy hợp tác trong hỗ trợ doanh nghiệp giải mã, chuyển giao, ứng dụng và đổi mới công nghệ giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam và quốc tế;
Tạo dựng môi trường hợp tác nhằm nâng cao năng lực công nghệ quốc gia;
(4) Tăng cường kết nối, phát triển mạng lưới hợp tác trong nước và quốc tế;
Đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ;
(5) Nâng cao năng lực của Quỹ về quản trị bộ máy, hoạt động nghiệp vụ, nguồn nhân lực;
Xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, công nghệ, doanh nghiệp và chuyên gia phục vụ hoạt động của Quỹ;
Xây dựng các bộ công cụ hỗ trợ quản lý Quỹ.
Chương trình hợp tác của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có những mục tiêu gì theo quy định của pháp luật? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là ưu tiên lựa chọn, hợp tác với các đối tác nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 07/2021/TT-BKHCN quy định về mục tiêu, nguyên tắc hợp tác như sau:
Mục tiêu, nguyên tắc hợp tác
...
2. Nguyên tắc hợp tác:
a) Việc xác định chương trình hợp tác phải phù hợp với mục tiêu, định hướng ưu tiên, kế hoạch và kinh phí hoạt động của Quỹ;
b) Quỹ ưu tiên lựa chọn, hợp tác với các đối tác của Quỹ có uy tín, có tiềm lực, kinh nghiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ, cam kết đóng góp tài chính cho chương trình hợp tác;
c) Đối với các chương trình hợp tác có đối tác nước ngoài tham gia cần đảm bảo phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế liên quan mà Bộ Khoa học và Công nghệ đã tham gia ký kết;
d) Đối với các chương trình hợp tác có sự tham gia, đóng góp của các tổ chức phi chính phủ hoạt động tại Việt Nam, Quỹ phối hợp, lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao trong quá trình lựa chọn đối tác.
Như vậy, theo quy định thì nguyên tắc hợp tác của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là ưu tiên lựa chọn, hợp tác với các đối tác của Quỹ có uy tín, có tiềm lực, kinh nghiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ, cam kết đóng góp tài chính cho chương trình hợp tác.
Văn bản hợp tác với đối tác nước ngoài của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia do ai ký kết?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 07/2021/TT-BKHCN quy định về lựa chọn đối tác, phê duyệt và ký kết văn bản hợp tác như sau:
Lựa chọn đối tác, phê duyệt và ký kết văn bản hợp tác
1. Quỹ tiến hành tìm kiếm, lựa chọn đối tác phù hợp, đàm phán xác định chương trình hợp tác, các nội dung hợp tác và tiến hành xây dựng dự thảo văn bản hợp tác theo các quy định hiện hành.
2. Ký kết văn bản hợp tác:
a) Thủ tục xin ý kiến, ký kết văn bản hợp tác giữa Quỹ và đối tác nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành có liên quan.
Sau khi có ý kiến chấp thuận của Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký văn bản hợp tác với đối tác nước ngoài của Quỹ;
b) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định phê duyệt văn bản hợp tác giữa Quỹ và đối tác trong nước.
Sau khi văn bản hợp tác được phê duyệt, Giám đốc Quỹ ký văn bản hợp tác với đối tác trong nước của Quỹ theo quy định hiện hành.
Như vậy, theo quy định thì sau khi có ý kiến chấp thuận của Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký văn bản hợp tác với đối tác nước ngoài của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?