Chứng khoán không không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ thì chứng khoán đó có còn được xem là tài sản thực của khách hàng không?

Trường hợp chứng khoán của khách hàng dùng làm tài sản bảo đảm để thực hiện giao dịch ký quỹ đới với công ty chứng khoán nhưng sau đó chứng khoán đó không còn nằm trong danh sách đủ điều kiện giao dịch nữa thì có còn xem chứng khoán đó là tài sản thực hay tài sản đảm bảo đảm của khách hàng không? Câu hỏi của anh Ân từ Đà Nẵng.

Chứng khoán có được dùng làm tài sản bảo đảm trong tài khoản giao dịch ký quỹ không?

Căn cứ Điều 3 Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017 (sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 1205/QĐ-UBCK năm 2017) quy định về chứng khoán được giao dịch ký quỹ như sau:

Chứng khoán được giao dịch ký quỹ
Chứng khoán đủ tiêu chuẩn giao dịch ký quỹ bao gồm: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán và không thuộc các trường hợp sau:
1. Chứng khoán có thời gian niêm yết chưa đủ 06 tháng tính từ ngày giao dịch đầu tiên đến thời điểm xem xét, lựa chọn để được giao dịch ký quỹ. Trường hợp chứng khoán chuyển sàn niêm yết, thời gian niêm yết được tính là tổng thời gian đã niêm yết tại hai Sở giao dịch chứng khoán;
2. Chứng khoán niêm yết trong tình trạng bị cảnh báo, bị kiểm soát, bị kiểm soát đặc biệt, bị tạm ngừng giao dịch, trong diện bị hủy niêm yết theo quy định có liên quan về niêm yết chứng khoán;
3. Chứng khoán của tổ chức phát hành có báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét hoặc được kiểm toán có ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán;
4. Tổ chức niêm yết chậm công bố thông tin báo cáo tài chính năm đã kiểm toán, báo cáo tài chính bán niên đã soát xét quá 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn công bố thông tin hoặc hết thời gian gia hạn công bố thông tin theo quy định;
5. Sở Giao dịch chứng khoán nhận được báo cáo, công bố thông tin của công ty niêm yết hoặc Sở Giao dịch chứng khoán có thông tin về:
- Quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính công ty niêm yết đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
- Quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính công ty niêm yết đối với hành vi không chấp hành kết luận cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
- Quyết định khởi tố bị can của cơ quan tiến hành tố tụng đối với công ty niêm yết.
6. Kết quả kinh doanh của tổ chức niêm yết có lỗ tại kỳ xem xét và/hoặc lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét hoặc được kiểm toán. Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ, kết quả kinh doanh được căn cứ trên báo cáo tài chính hợp nhất; Trường hợp tổ chức niêm yết là quỹ đầu tư đại chúng có tối thiểu một tháng có giá trị tài sản ròng (NAV) tính trên một đơn vị chứng chỉ quỹ nhỏ hơn mệnh giá căn cứ trên báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng hàng tháng xét trong 03 tháng liên tiếp tính đến thời điểm được lựa chọn để giao dịch ký quỹ.

Như vậy, chứng khoán có thể dùng làm tài sản bảo đám trong tài khoản giao dịch ký quỹ những phải đảm bảo đảm không thuộc các trường hợp nêu trên.

Chứng khoán không không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ

Chứng khoán không không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ

Chứng khoản đủ điều kiện giao dịch ký quỹ thì được công ty chứng khoán công bố trong thời hạn mấy ngày?

Căn cứ Điều 4 Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017 quy định về lựa chọn và công bố danh sách chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ

Lựa chọn và công bố danh sách chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh trường hợp nêu tại Điều 3 Quy chế này, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm công bố danh sách chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ. Nội dung công bố tối thiểu bao gồm tất cả các chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ tính đến thời điểm công bố. Trừ trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này, tối thiểu 06 tháng/lần tính từ thời điểm Sở giao dịch chứng khoán công bố danh mục chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ gần nhất, Sở giao dịch chứng khoán được phép xem xét đưa chứng khoán ra khỏi danh mục chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ. Thời gian cụ thể do Sở giao dịch chứng khoán quyết định.
2. Trên cơ sở danh sách chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ do Sở giao dịch chứng khoán công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán lựa chọn danh sách chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán công bố danh sách chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán có trách nhiệm công bố công khai danh sách tất cả chứng khoán mà công ty thực hiện giao dịch ký quỹ tính đến thời điểm công bố trên website và các địa điểm kinh doanh của công ty chứng khoán.
3. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm giám sát danh sách chứng khoán được giao dịch ký quỹ mà công ty chứng khoán công bố theo quy định tại Quy chế này.

Theo quy định trên thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán công bố danh sách chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ theo quy định công ty chứng khoán có trách nhiệm công bố công khai danh sách tất cả chứng khoán mà công ty thực hiện giao dịch ký quỹ tính đến thời điểm công bố trên website và các địa điểm kinh doanh của công ty chứng khoán.

Chứng khoán không không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ thì chứng khóa đó có còn được xem là tài sản thực của khách hàng không?

Căn cứ Điều 10 Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017 quy định về hạn chế giao dịch ký quỹ như sau:

Hạn chế giao dịch ký quỹ
1. Công ty chứng khoán không được cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ trong các trường hợp sau:
a) Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ do chính công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn kể từ thời điểm công ty chứng khoán ký hợp đồng bảo lãnh đến hết sáu (06) tháng tính từ khi hoàn tất đợt phát hành;
b) Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết sở hữu từ 50% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán và đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, cổ phiếu của công ty đăng ký giao dịch do công ty chứng khoán sở hữu từ 50% trở lên vốn điều lệ;
c) Đối với cổ phiếu của chính công ty chứng khoán phát hành;
d) Khi khách hàng không bảo đảm tỷ lệ ký quỹ theo quy định tại Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ và các quy định tại Quy chế này;
đ) Khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài;
e) Khi khách hàng là những đối tượng được quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy chế này.
2. Trường hợp chứng khoán không còn nằm trong danh sách chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán không được thực hiện cho vay mới đối với các chứng khoán này và không được tính chứng khoán này làm tài sản thực có của khách hàng trên tài khoản giao dịch ký quỹ nhưng vẫn được coi chứng khoán này làm tài sản bảo đảm cho khoản vay giao dịch ký quỹ trừ khi có thỏa thuận khác với khách hàng.

Theo đó, trường hợp chứng khoán không còn nằm trong danh sách chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán không được thực hiện cho vay mới đối với các chứng khoán này và không được tính chứng khoán này làm tài sản thực có của khách hàng trên tài khoản giao dịch ký quỹ nhưng vẫn được coi chứng khoán này làm tài sản bảo đảm cho khoản vay giao dịch ký quỹ trừ khi có thỏa thuận khác với khách hàng.

Giao dịch ký quỹ
Công ty chứng khoán Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Công ty chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tài sản của khách hàng do công ty chứng khoán tiếp nhận và quản lý bao gồm những tài sản nào theo quy định?
Pháp luật
Nghiệp vụ tự doanh của công ty chứng khoán phải được thực hiện với danh nghĩa nào? Trường hợp nào không được coi là tự doanh chứng khoán?
Pháp luật
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyền ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán không?
Pháp luật
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài có cần phải có nhân viên kiểm soát tuân thủ không? Hoạt động của chi nhánh dựa trên những nội dung nào?
Pháp luật
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài muốn đóng cửa phải được sự cho phép của cơ quan nào? Hồ sơ đóng cửa chi nhánh cần những gì?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam gồm những giấy tờ nào?
Pháp luật
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam bị đặt vào tình trạng kiểm soát trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có được sử dụng danh nghĩa của tổ chức khác để kinh doanh chứng khoán không?
Pháp luật
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam bị kiểm soát đặc biệt trong bao nhiêu tháng?
Pháp luật
Hệ thống tổ chức quản trị rủi ro của công ty chứng khoán phải có tối thiểu những nội dung nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch ký quỹ
7,128 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch ký quỹ Công ty chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: