Chủ thể có quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên được dùng quyền này để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên. Cho tôi hỏi chủ thể có quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên được dùng quyền này để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không? Câu hỏi của anh N.T.K ở Lâm Đồng.

Chủ thể có quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên được dùng quyền này để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không?

Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:

Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;
2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;
4. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

Đồng thời tại Điều 16 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên như sau:

Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên
Chủ thể có quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật liên quan được dùng quyền khai thác khoáng sản; sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật; hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển; tài nguyên nước, bao gồm nước mặt, nước biển và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; yến sào thiên nhiên; quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác trị giá được bằng tiền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Việc dùng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều này phải phù hợp với quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về tài nguyên thiên nhiên khác.

Theo quy định trên, chủ thể có quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật được dùng quyền khai thác khoáng sản; sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật; hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển; tài nguyên nước, bao gồm nước mặt, nước biển và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; yến sào thiên nhiên; quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác trị giá được bằng tiền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên thiên nhiên (Hình từ Internet)

Hợp đồng bảo đảm bằng quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên có hiệu lực khi nào?

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo đảm bằng quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên được quy định tại Điều 22 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:

Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm
1. Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
2. Hợp đồng bảo đảm không thuộc khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.
3. Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản bảo đảm được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
4. Biện pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo đảm.

Theo đó, hợp đồng bảo đảm bằng quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên được công chứng, chứng thực theo quy định thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.

Nếu hợp đồng bảo đảm không được công chứng, chứng thức thì có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.

Việc xử lý tài sản bảo đảm là quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên được quy định thế nào?

Quy định việc xử lý tài sản bảo đảm là quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên tại Điều 49 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:

Quy định chung về xử lý tài sản bảo đảm
1. Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện đúng với thỏa thuận của các bên, quy định của Nghị định này và pháp luật liên quan.
Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác thì việc xử lý tài sản bảo đảm phải phù hợp theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về tài nguyên thiên nhiên khác và pháp luật có liên quan.
2. Bên nhận bảo đảm thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì không cần có văn bản ủy quyền hoặc văn bản đồng ý của bên bảo đảm.
3. Trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định tài sản đang dùng để bảo đảm phải xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì tài sản này được xử lý theo quy định đó.
4. Việc bên nhận bảo đảm xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm.

Như vậy, việc xử lý tài sản bảo đảm là quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên phải phù hợp theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về tài nguyên thiên nhiên khác và pháp luật có liên quan.

Bên nhận bảo đảm thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì không cần có văn bản ủy quyền hoặc văn bản đồng ý của bên bảo đảm.

Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ thể có quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên được dùng quyền này để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không?
Pháp luật
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân có được dùng để làm tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Loại tài sản nào dùng để làm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ? Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
1,427 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào