Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không đề nghị cấp sổ đỏ cho người mua có thể bị phạt lên đến 1 tỷ?

Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không đề nghị cấp sổ đỏ cho người mua có thể bị phạt lên đến 1 tỷ? Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi nào?

Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không đề nghị cấp sổ đỏ cho người mua có thể bị phạt lên đến 1 tỷ?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua, chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.

Do đó, nếu như bên mua, bên thuê mua nhà, công trình xây dựng không có đề nghị tự làm thủ tục cấp sổ đỏ thì chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản phải có trách nhiệm đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người mua, thuê mua.

Trường hợp chủ đầu tư không đề nghị cấp sổ đỏ cho người mua thì có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 31 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cụ thể hình thức và mức xử phạt tương ứng với thời gian và mức độ vi phạm như sau:

(1) Từ sau 50 ngày đến 06 tháng:

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

(2) Từ trên 06 tháng đến 09 tháng:

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

(3) Từ trên 09 tháng đến 12 tháng:

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

- Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

(4) Từ 12 tháng trở lên:

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

- Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

- Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

Lưu ý:

- Thời gian vi phạm nêu trên được tính từ ngày chủ đầu tư bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, đất cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;

Trường hợp chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm sau thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì thời gian vi phạm được tính đến ngày chủ đầu tư khắc phục sai phạm.

- Trường hợp trong một dự án mà chủ đầu tư vi phạm ở nhiều mức thời gian khác nhau đối với các căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất khác nhau thì tính tiền phạt theo từng mức phạt nhưng tổng số tiền phạt không được vượt quá 1.000.000.000 đồng.

Như vậy, chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có thể bị xử phạt lên đến 1 tỷ nếu như không làm thủ tục đề nghị cấp sổ đỏ cho người mua từ 12 tháng trở lên đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên (trừ trường hợp người mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp sổ đỏ).

Bên cạnh đó, chủ đầu tư dự còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp sổ đỏ cho người mua, thuê mua theo quy định.

Lưu ý: Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền này là mức phạt đối với tổ chức.

Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không đề nghị cấp sổ đỏ cho người mua có thể bị phạt lên đến 1 tỷ?

Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không đề nghị cấp sổ đỏ cho người mua có thể bị phạt lên đến 1 tỷ? (Hình từ Internet)

Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi nào?

Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản
1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt.
3. Chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó.
...

Theo đó, chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực.

Tuy nhiên, chủ đầu tư cũng có thể bàn giao nhà, công trình xây dựng thô cho khách hàng nhưng phải đảm bảo hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó.

Dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh phải đáp ứng yêu cầu gì?

Yêu cầu đối với dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh được quy định tại Điều 12 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể như sau:

- Dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn và phải theo kế hoạch thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Trình tự, thủ tục đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, đô thị, nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Dự án đầu tư bất động sản phải được thi công đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Dự án kinh doanh bất động sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không đề nghị cấp sổ đỏ cho người mua có thể bị phạt lên đến 1 tỷ?
Pháp luật
Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án kinh doanh bất động sản được áp dụng trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự án kinh doanh bất động sản
384 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự án kinh doanh bất động sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dự án kinh doanh bất động sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào