Cho vay tiền lãi suất 10%/tháng có được xem là cho vay nặng lãi không? Có bị xử lý hình sự không? Mức xử phạt và tội danh được quy định như thế nào?
Cho vay lãi nặng (hay còn gọi là cho vay nặng lãi) là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP định nghĩa cho vay nặng lãi như sau:
"1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự."
Cho vay nặng lãi
Tải trọn bộ các văn bản về cho vay lãi suất 10%/tháng hiện hành: Tải về
Cho vay tiền với lãi suất 10%/tháng có đúng pháp luật không?
Theo Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ sở cầm đồ như sau:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm:
- Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh.
- Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật.
- Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản.
- Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.
- Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có.
- Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố.
Ngoài ra tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định lãi suất quy định như sau:
- Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Từ các quy định pháp luật trên, pháp luật quy định rõ lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận. Đặc biệt lãi suất không được quá 20%/năm của khoản tiền vay. Tức hằng tháng cơ sở cho em anh/chị vay tiền chỉ được lấy lãi suất tối đa là 1.66%/tháng.
Vì vậy hành vi trên được xem là hành vi trái pháp luật.
Cho vay lãi suất 10%/tháng có bị coi là cho vay nặng lãi không? Nếu có thì bị đi bao nhiêu năm?
Căn cứ Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:
- Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo quy định pháp luật thì người nào cho vay lãi suất gấp 5 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất thì được kết vào tội cho vay nặng lãi hay còn gọi là cho vay lãi nặng.
Theo trường hợp của anh/chị, như đã đề cập ở phần trên. Lãi suất tối đa là 20%/năm, tức 1.66%/tháng. Nhưng cơ sở mà em anh/chị đến vay thì lại có mức lãi suất là 10%/tháng tức là gấp 5 trở lên. Do đó, hành vi này được xem là cho vay nặng lãi. Và mức phạt cao nhất đối với hành vi cho vay nặng lãi này là phạt cải tạo không giam giữ lên đến 3 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?
- Chức năng của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Công dân có quyền và nghĩa vụ gì về quốc phòng?
- https//baocaovien vn thi trực tuyến Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 đăng nhập thế nào?
- Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 23, Nghị định 24 hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 mới nhất?