Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo được quy định như thế nào? Đối với nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì nhà nước có đãi ngộ như thế nào?

Cho tôi hỏi chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo được quy định như thế nào? Pháp luật định về nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục khi đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo ra sao? Bên cạnh đó tôi vừa mới chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Vậy thì đối với nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì nhà nước có đãi ngộ như thế nào? Xin hãy tư vấn giúp tôi! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:

- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;

- Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.

- Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;

- Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;

- Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 73 Luật Giáo dục 2019 quy định về đào tạo, bồi dưỡng như sau:

Điều 73. Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo
1. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo; nhà giáo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.
2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tạo điều kiện để nhà giáo được đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn theo quy định của pháp luật.

Pháp luật định về nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục khi đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo như thế nào?

Căn cứ theo Điều 74 Luật Giáo dục 2019 quy định về cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục:

- Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục có khoa sư phạm, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo.

- Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.

- Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý giáo dục, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo. Trường sư phạm có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành.

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.

Đối với nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì nhà nước có đãi ngộ như thế nào?

Căn cứ tại Điều 77 Luật Giáo dục 2019 quy định về chính sách đối với nhà giáo như sau:

"Điều 77. Chính sách đối với nhà giáo
1. Nhà nước có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và nhiệm vụ của mình.
2. Nhà giáo công tác tại trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường, lớp dành cho người khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc trường chuyên biệt khác, nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập được hưởng chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi.
3. Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về chế độ phụ cấp và các chính sách khác đối với nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Như vậy theo khoản 3 Điều này, đối với nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì nhà nước sẽ có chính sách khuyến khích, ưu đãi, có chế độ phụ cấp và các chính sách khác để hỗ trợ.

Nhà giáo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Vị trí, vai trò của nhà giáo
Pháp luật
Nhà giáo có vị thế như thế nào trong xã hội? Nhà giáo có được ký hợp đồng thỉnh giảng tại cơ sở giáo dục khác?
Pháp luật
Nhà giáo có cần học chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm không? Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp là gì?
Pháp luật
Bằng Cao Đẳng Chuyên nghiệp có đáp ứng đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn đối với nhà giáo dạy thực hành trình độ cao đẳng không?
Pháp luật
Giáo viên dạy lớp 2 có trẻ khuyết tật trong trường phổ thông dân tộc bán trú có thuộc đối tượng được phụ cấp không?
Pháp luật
Ngày 5 tháng 10 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày 5 tháng 10 hàng năm không?
Pháp luật
Quy định cụ thể các chính sách đặc thù đối với nhà giáo ngoài lương cơ sở, phụ cấp tại Nghị quyết 126 như thế nào?
Pháp luật
Đề xuất những nội dung nào về quản lý nhà nước về nhà giáo tại dự thảo Luật Nhà giáo? Cơ quan nào quản lý nhà nước về nhà giáo?
Pháp luật
Cấp chứng chỉ hành nghề đối với nhà giáo trong các trường hợp nào tại dự thảo Luật Nhà giáo?
Pháp luật
Đề xuất chính sách hỗ trợ nhà giáo tại dự thảo Luật Nhà giáo ra sao? Hỗ trợ nhà giáo bao gồm những chính sách nào?
Pháp luật
Ưu tiên xếp lương nhà giáo cao nhất hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp đề xuất tại dự thảo Luật Nhà giáo?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà giáo
2,994 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà giáo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà giáo

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào