Chính quyền địa phương có được xóa đăng ký thường trú người dân đi làm xa nhà không trở về mà không khai báo tạm vắng không?

Thủ tục xóa đăng ký thường trú được quy định như thế nào? Khi người dân rời khỏi địa phương làm ăn xa nhà đến 5-8 năm không trở về địa phương trước đây đăng ký thường trú thì chính quyền địa phương có được xóa đăng ký thường trú của họ không? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!

Chính quyền địa phương có được xóa đăng ký thường trú người dân đi làm xa nhà đến năm năm không trở về mà không khai báo tạm vắng không?

Quy định xóa đăng ký thường trú tại khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 như sau:

"1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:
a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật."

Theo đó, người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng thì bị xóa đăng ký thường trú.

Như vậy, việc một người đi làm xa quê, năm năm không về cũng không khai báo tạm vắng thì có thể bị xóa đăng ký thường trú nếu họ cũng không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.

Tải Phiếu khai báo tạm vắng CT03 mới nhất hiện nay tải về

Thủ tục xóa đăng ký thường trú được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 7. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú
1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
3. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
5. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện."

Theo đó, việc xóa đăng ký thường trú được thực hiện theo quy định nêu trên.

Xóa đăng ký thường trú

Xóa đăng ký thường trú (Hình từ Internet)

Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của người dân địa phương không?

Tại khoản 2 Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của người dân địa phương nếu Ủy ban nhân dân xã đó đã đăng ký thường trú cho người đó.

Xóa đăng ký thường trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người tâm thần có bị xóa đăng ký thường trú không?
Pháp luật
Mẫu tờ khai điện tử liên thông đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất?
Pháp luật
Đi làm xa quê 3 năm mới về thì có bị xóa đăng ký thường trú hay không? Đi làm xa quê 3 năm thì nơi làm việc có phải là địa chỉ thường trú hay không?
Pháp luật
Chủ trọ có quyền xóa đăng ký thường trú của người ở nhờ đã đi định cư hay không? Trình tự thực hiện xóa đăng ký thường trú ra sao?
Pháp luật
Có xóa đăng ký thường trú đối với người đang cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hay không?
Pháp luật
Trình tự thực hiện thủ tục liên thông về 'Đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng phí' trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục xóa đăng ký thường trú mới nhất 2024 thế nào? Thành phần hồ sơ xóa đăng ký thường trú có những gì?
Pháp luật
Có xóa đăng ký thường trú đối với người đang chấp hành án phạt tù theo quy định hiện nay hay không?
Pháp luật
Người ra nước ngoài định cư sẽ bị xóa đăng ký thường trú tại chổ ở hợp pháp ở Việt Nam đúng không?
Pháp luật
Công dân có bị xóa đăng ký thường trú trong trường hợp thường xuyên vắng mặt tại nơi thường trú hay không?
Pháp luật
Vợ chồng đã ly hôn thì chủ hộ có thể tự ý xóa đăng ký thường trú của một bên hay không? Thủ tục xóa đăng ký thường trú được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xóa đăng ký thường trú
5,946 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xóa đăng ký thường trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xóa đăng ký thường trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào