Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xếp hạng theo hệ thống tiêu chí phải không? Những chi nhánh ngân hàng nước ngoài nào không được xếp hạng?

Tôi có câu hỏi là Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xếp hạng theo hệ thống tiêu chí phải không? Những chi nhánh ngân hàng nước ngoài nào không được xếp hạng? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.T đến từ Bình Dương.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xếp hạng theo hệ thống tiêu chí phải không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 52/2018/TT-NHNN, có quy định về nguyên tắc và phương pháp xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Nguyên tắc và phương pháp xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Việc xếp hạng cần đảm bảo phản ánh đầy đủ thực trạng hoạt động, rủi ro của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chia thành các nhóm đồng hạng, cụ thể như sau:
a) Nhóm 1: Ngân hàng thương mại có quy mô lớn (tổng giá trị tài sản bình quân theo quý trong năm xếp hạng trên 100.000 tỷ đồng);
b) Nhóm 2: Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ (tổng giá trị tài sản bình quân theo quý trong năm xếp hạng bằng hoặc thấp hơn 100.000 tỷ đồng);
c) Nhóm 3: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Nhóm 4: Công ty tài chính;
đ) Nhóm 5: Công ty cho thuê tài chính;
e) Nhóm 6: Ngân hàng hợp tác xã.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xếp hạng theo hệ thống tiêu chí. Từng tiêu chí xếp hạng bao gồm nhóm chỉ tiêu định lượng và nhóm chỉ tiêu định tính. Nhóm chỉ tiêu định lượng đo lường mức độ lành mạnh hoạt động ngân hàng trên cơ sở số liệu hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nhóm chỉ tiêu định tính đo lường mức độ tuân thủ các quy định pháp luật của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Trọng số của nhóm chỉ tiêu, trọng số của từng chỉ tiêu theo từng nhóm đồng hạng được xác định trên cơ sở tầm quan trọng của từng nhóm chỉ tiêu, từng chỉ tiêu đối với mức độ lành mạnh hoạt động ngân hàng và yêu cầu của công tác thanh tra, giám sát.
5. Căn cứ vào mức điểm xếp hạng đạt được, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xếp vào một trong các hạng sau: Tốt (A), Khá (B), Trung bình (C), Yếu (D) hoặc Yếu kém (E).

Như vậy, theo quy định trên thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xếp hạng theo hệ thống tiêu chí.

chi nhánh

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Hình từ Internet)

Hệ thống tiêu chí được sử dụng để xếp hạng chi nhánh ngân hàng nước ngoài gồm những nội dung gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 52/2018/TT-NHNN, có quy định về hệ thống tiêu chí xếp hạng như sau:

Hệ thống tiêu chí xếp hạng
1. Hệ thống tiêu chí được sử dụng để xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Vốn (C);
b) Chất lượng tài sản (A);
c) Quản trị điều hành (M);
d) Kết quả hoạt động kinh doanh (E);
đ) Khả năng thanh khoản (L);
e) Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường (S).
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tính điểm theo các tiêu chí, nhóm chỉ tiêu được quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12 Thông tư này.

Như vậy, theo quy định trên thì hệ thống tiêu chí được sử dụng để xếp hạng chi nhánh ngân hàng nước ngoài gồm những nội dung sau:

- Vốn (C);

- Chất lượng tài sản (A);

- Quản trị điều hành (M);

- Kết quả hoạt động kinh doanh (E);

- Khả năng thanh khoản (L);

- Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường (S).

Những chi nhánh ngân hàng nước ngoài nào không được xếp hạng?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 52/2018/TT-NHNN, có quy định về đối tượng áp dụng như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân hàng thương mại (bao gồm ngân hàng thương mại do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài), ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Thông tư này không áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã gửi Ngân hàng Nhà nước hồ sơ đề nghị giải thể (trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải thể tự nguyện) hoặc đã bị Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu thanh lý tài sản, thành lập Hội đồng thanh lý, Tổ giám sát thanh lý (trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép) theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian hoạt động chưa đủ 24 tháng kể từ ngày khai trương hoạt động.

Như vậy, theo quy định trên thì những chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được xếp hạng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàg Nhà nước) đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã gửi Ngân hàng Nhà nước hồ sơ đề nghị giải thể (trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải thể tự nguyện) hoặc đã bị Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu thanh lý tài sản, thành lập Hội đồng thanh lý, Tổ giám sát thanh lý (trong trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép) theo quy định của pháp luật;

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thời gian hoạt động chưa đủ 24 tháng kể từ ngày khai trương hoạt động.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị thay đổi tên của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải lập bằng tiếng Việt không?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được thay đổi địa điểm đặt trụ sở khi chưa được Ngân hàng Nhà nước đồng ý không?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có được thực hiện hoạt động chào bán bảo hiểm không?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi vay dài hạn nước ngoài phải chứng minh mục đích vay thông qua phương án cơ cấu nợ đúng không?
Pháp luật
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài là bao lâu?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có phải là thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động khi đáp ứng những điều kiện nào từ 01/7/2024?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được thực hiện hoạt động nào theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
13 khoản chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024 gồm khoản nào?
Pháp luật
Ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện về xếp hạng tín nhiệm như nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
698 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào