Chi cục Thuế có được ủy nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của người nộp thuế không?
- Chi cục Thuế có được ủy nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của người nộp thuế không?
- UBND cấp xã được Chi cục Thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chậm chuyển tiền thuế vào NSNN thì có phải nộp tiền chậm nộp không?
- Thời hạn nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định thế nào?
Chi cục Thuế có được ủy nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của người nộp thuế không?
Việc ủy nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Chi cục Thuế được quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư 153/2011/TT-BTC như sau:
Nộp thuế
...
4. Tổ chức thu, nộp thuế:
4.1. Căn cứ thời hạn nộp thuế theo qui định, NNT thực hiện nộp tiền thuế, tiền phạt (nếu có) vào NSNN theo địa chỉ ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan Thuế.
4.2. Đối với đất ở của các hộ gia đình, cá nhân, Chi cục Thuế có thể ủy nhiệm cho UBND cấp xã thực hiện thu thuế của NNT. Phạm vi ủy nhiệm, trách nhiệm của cơ quan thuế và đơn vị ủy nhiệm thu thực hiện theo qui định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4.3. Sau khi nhận tiền thuế từ người nộp thuế, cơ quan thuế hoặc tổ chức/cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế phải cấp biên lai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu qui định ban hành kèm theo Thông tư này hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu quy định của Bộ Tài chính cho người nộp thuế.
4.4. Cơ quan thuế phải theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.
Như vậy, theo quy định thì Chi cục Thuế được ủy nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của người nộp thuế đối với đất ở của các hộ gia đình, cá nhân.
Chi cục Thuế có được ủy nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của người nộp thuế không? (Hình từ Internet)
UBND cấp xã được Chi cục Thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chậm chuyển tiền thuế vào NSNN thì có phải nộp tiền chậm nộp không?
Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp được quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
...
c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;
đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;
e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;
g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
Như vậy, trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã được Chi cục Thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mà chậm chuyển tiền thuế của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
Thời hạn nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 17 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định, thì thời hạn nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được hướng dẫn cụ thể như sau:
(1) Thời hạn nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hàng năm chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.
(2) Trường hợp trong chu kỳ ổn định 5 năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.
(3) Đối với trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế, người chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước nơi có đất chịu thuế trước khi thực hiện các thủ tục pháp lý.
Trường hợp thừa kế, nếu chưa hoàn tất việc nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp vào ngân sách nhà nước thì người nhận thừa kế có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đề nghị phân công công chức thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải gồm những gì?
- Mẫu đơn đăng ký tổ chức hội chợ triển lãm thương mại mới nhất theo Nghị định 128 2024 thế nào?
- Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII là gì? Quy định về xây dựng phương án tổ chức kiểm toán năm ra sao?
- Mẫu Biên bản cuộc họp giữa 2 công ty mới nhất? Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp giữa 2 công ty?
- Tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có thể truyền dạy cho người ngoài cộng đồng được không?