Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong trường hợp nào? Khi xác định tỷ giá hối đoái phải đảm bảo các nguyên tắc nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong trường hợp nào? Khi xác định tỷ giá hối đoái phải đảm bảo các nguyên tắc nào? Câu hỏi của anh V.L.Q đến từ Thái Bình.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong trường hợp nào?

Căn cứ tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC về quy định chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái:

Theo đó, chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp:

- Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ;

- Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;

- Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong trường hợp nào?

Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Khi xác định tỷ giá hối đoái phải đảm bảo các nguyên tắc nào?

Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái được quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 53/2016/TT-BTC, cụ thể như sau:

(i) Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:

- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;

- Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán:

+ Doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế: Khi ghi nhận khoản góp vốn hoặc nhận vốn góp là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn; Khi ghi nhận nợ phải thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận nợ phải trả là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả) là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.

+ Ngoài tỷ giá giao dịch thực tế nêu trên, doanh nghiệp có thể lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình. Tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình được xác định hàng ngày hoặc hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại.

Việc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán.

(ii) Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời Điểm lập Báo cáo tài chính:

- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời Điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ.

- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời Điểm lập Báo cáo tài chính;

- Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch nội bộ.

- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá xấp xỉ quy định tại điểm a khoản này để hạch toán các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kế toán doanh nghiệp sử dụng tỷ giá chuyển khoản của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Tỷ giá chuyển khoản này có thể là tỷ giá mua hoặc bán hoặc tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại.

Các loại tỷ giá hối đoái sử dụng trong kế toán được quy định như thế nào?

Các loại tỷ giá hối đoái sử dụng trong kế toán được quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:

Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán. Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải căn cứ vào:

- Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế;

- Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán.

Khi xác định nghĩa vụ thuế (kê khai, quyết toán và nộp thuế), doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế.

Tỷ giá hối đoái TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tài khoản 641 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái của tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tỷ giá hối đoái là gì? Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền công bố tỷ giá hối đoái?
Pháp luật
Tỷ giá hối đoái cuối kỳ là gì? Doanh nghiệp có được sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày giao dịch?
Pháp luật
Nguyên tắc áp dụng tỷ giá hối đoái trong kế toán theo Thông tư 200? Các loại tỷ giá hối đoái sử dụng trong kế toán?
Pháp luật
Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hướng dẫn kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ?
Pháp luật
Có được chia lợi nhuận trên phần lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản mục có gốc ngoại tệ hay không?
Pháp luật
Khoản thu chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái của tổ chức tài chính vi mô được thể hiện trong tài khoản kế toán nào?
Pháp luật
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong trường hợp nào? Khi xác định tỷ giá hối đoái phải đảm bảo các nguyên tắc nào?
Pháp luật
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là gì? Hướng dẫn ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt động kế toán?
Pháp luật
Hối đoái là gì? Dịch vụ hối đoái cung cấp bởi đơn vị kinh doanh ngoại hối được giảm thuế GTGT 8% không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tỷ giá hối đoái
2,423 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tỷ giá hối đoái

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tỷ giá hối đoái

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào