Chấp hành viên phải thực hiện cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc trong thời hạn bao lâu khi nhận được quyết định thi hành án?

Nếu tòa án đã ra quyết định buộc người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc mà người sử dụng lao động vẫn không chấp hành thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Chấp hành viên phải thực hiện cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc trong thời hạn bao lâu khi nhận được quyết định thi hành án? Câu hỏi của anh Phát từ TP.HCM

Không chấp hành quyết định nhận người lao động trở lại làm việc thì người sử dụng lao động có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ khoản 1 Điều 121 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về việc không chấp hành quyết định nhận người lao động trở lại làm việc như sau:

Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc
1. Trường hợp người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, đồng thời ấn định thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc nhận người lao động trở lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn định mà người sử dụng lao động không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.

Theo quy định trên thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, đồng thời ấn định thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc nhận người lao động trở lại làm việc.

Nếu hết thời hạn đã ấn định mà người sử dụng lao động không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.

Như vậy, nếu không chấp hành quyết định nhận người lao động trở lại làm việc thì người sử dụng lao động có bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Bị cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc thì người sử dụng lao động có phải trả lương cho thời gian chưa bố trí được công việc cho người lao động không?

Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 121 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về việc cưỡng chế nhận người lao động trở lại làm việc như sau:

Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc
...
2. Trường hợp không thể bố trí người lao động trở lại làm công việc theo nội dung bản án, quyết định thì người sử dụng lao động phải bố trí công việc khác với mức tiền lương tương đương theo quy định của pháp luật lao động.
Trường hợp người lao động không chấp nhận công việc được bố trí và yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán các chế độ theo quy định của pháp luật lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện việc thanh toán để chấm dứt nghĩa vụ thi hành án.
3. Người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động khoản tiền lương trong thời gian chưa bố trí được công việc theo bản án, quyết định, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người lao động được nhận trở lại làm việc hoặc được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo quy định trên thì người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động khoản tiền lương trong thời gian chưa bố trí được công việc theo bản án, quyết định, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người lao động được nhận trở lại làm việc.

Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc (Hình từ Internet)

Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc (Hình từ Internet)

Chấp hành viên phải thực hiện cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc trong thời hạn bao lâu khi nhận được quyết định thi hành án?

Căn cứ khoản 1 Điều 130 Luật Thị hành án dân sự 2008 quy định về tủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:
a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về kê biên tài sản đang tranh chấp.
d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ; phong toả tài sản của người có nghĩa vụ;
đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hoá khác.
...

Như vậy, trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay biện pháp biện pháp cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc đối với người sử dụng lao động.

Chấp hành viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chấp hành viên cao cấp có được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề không? Nếu có mức hưởng bao nhiêu?
Pháp luật
Chấp hành viên cao cấp cơ quan thi hành án dân sự có được phép hướng dẫn nghiệp vụ đối với chấp hành viên trung cấp hay không?
Pháp luật
Chấp hành viên trung cấp cơ quan thi hành án dân sự có được phép hướng dẫn nghiệp vụ đối với chấp hành viên sơ cấp hay không?
Pháp luật
Bài thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp là trắc nghiệm hay tự luận? Điểm bài thi sẽ được tính như thế nào?
Pháp luật
Từ ngày 18/05/2024 chấp hành viên thi hành án dân sự cần phải đáp ứng những bằng cấp nào theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Người từng là chấp hành viên thi hành án dân sự có thể được bổ nhiệm làm hòa giải viên trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người đang là Thẩm phán thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên thi hành án dân sự hay không?
Pháp luật
Kết quả thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp sẽ được công khai trên những Cổng thông tin điện tử nào?
Pháp luật
Chấp hành viên có được thực hiện việc thi hành án dân sự đối với người thân của mình hay không?
Pháp luật
Ai có quyền thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp? Hội đồng thi tuyển sẽ gửi kết quả thi về cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chấp hành viên
1,103 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấp hành viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào