Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bị chất vấn có buộc phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội không?
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bị chất vấn có buộc phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội không?
Theo khoản 2 Điều 32 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định như sau:
Quyền chất vấn
1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản.
3. Trường hợp đại biểu Quốc hội chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại tại phiên họp của Quốc hội, của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn.
Như vậy, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bị chất vấn không buộc phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội mà có thể trả lời tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội.
Trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trả lời bằng văn bản.
Quốc hội cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp nào?
Theo khoản 4 Điều 15 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định như sau:
Chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội
...
4. Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất vấn, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
...
Như vậy, Quốc hội cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
- Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp;
- Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
- Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất vấn, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bị chất vấn có buộc phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội không? (Hình từ Internet)
Nghị quyết về chất vấn phải có những nội dung cơ bản nào?
Theo khoản 5 Điều 15 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định như sau:
Chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội
...
5. Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn. Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn;
b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn.
...
Theo đó, Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây:
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn;
- Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;
- Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân;
- Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn.







Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức tín dụng sau khi hợp nhất phải đảm bảo về tỷ lệ bảo đảm an toàn không? Đề án hợp nhất tổ chức tín dụng có cần tỷ lệ bảo đảm an toàn không?
- Có thể dùng phần mềm sát hạch để theo dõi quá trình sát hạch trực tuyến khi cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng không?
- Phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm đi trên đường thủy nội địa chở nhiều hàng hóa nguy hiểm khác nhau dán biểu trưng nguy hiểm ra sao?
- Dấu ngoặc đơn là gì? Công dụng dấu ngoặc đơn? Ví dụ dấu ngoặc đơn? Chương trình lớp mấy học về công dụng của dấu ngoặc đơn?
- Thẩm tra an toàn giao thông đường bộ là gì? Chi phí thẩm tra an toàn giao thông đường bộ được lấy từ đâu?