Căn cứ để tính số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã tăng thêm là gì? Thẩm quyền quyết định của ai?

Căn cứ để tính số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã tăng thêm là gì? Ai có thẩm quyền quyết định số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã? Người không chuyên trách cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp như thế nào?

Căn cứ để tính số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã tăng thêm là gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố như sau:

Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
1. Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: Loại I là 14 người; loại II là 12 người; loại III là 10 người.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm như sau:
a) Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;
b) Ngoài việc tăng thêm người hoạt động không chuyên trách theo quy mô dân số quy định tại điểm a khoản này thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách.
3. Quy mô dân số (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) và diện tích tự nhiên tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm để xác định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Trường hợp ở đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm có thay đổi về quy mô dân số, diện tích tự nhiên quy định tại khoản 2 Điều này hoặc có thay đổi về loại đơn vị hành chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, điều chỉnh tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh) bảo đảm theo đúng quy định.
...

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm.

Căn cứ để tính số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã tăng thêm là gì? Thẩm quyền quyết định của ai?

Căn cứ để tính số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã tăng thêm là gì? Thẩm quyền quyết định của ai? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền quyết định số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì thẩm quyền quyết định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đối với tùng đơn vị hành chính cấp huyện như sau:

- Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nhưng phải bảo đảm tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện không vượt quá tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP

- Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng cụ thể người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã.

Số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở từng đơn vị hành chính cấp xã có thể thấp hơn mức của cấp xã loại III hoặc có thể cao hơn mức của cấp xã loại I quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã của cả đơn vị hành chính cấp huyện được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.

Như vậy, thẩm quyền quyết định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện là của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Thẩm quyền quyết định số lượng cụ thể người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Người không chuyên trách cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp như thế nào?

Theo Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:

- Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;

- Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;

- Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.

Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.

Người hoạt động không chuyên trách
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sau sáp nhập xã: Điều chỉnh số lượng cán bộ không chuyên trách? Cán bộ không chuyên trách dôi dư có được tuyển dụng lại theo Nghị quyết 35?
Pháp luật
Cán bộ không chuyên trách cấp xã tốt nghiệp cao đẳng có được hưởng chính sách theo Nghị định 29 khi sáp nhập xã?
Pháp luật
Cán bộ không chuyên trách cấp xã gồm những chức danh nào? Chính sách Nghị định 178 có áp dụng cho cán bộ không chuyên trách cấp xã?
Pháp luật
Căn cứ để tính số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã tăng thêm là gì? Thẩm quyền quyết định của ai?
Pháp luật
Cán bộ không chuyên trách dôi dư do sáp nhập xã được hưởng chính sách gì theo Nghị quyết 02 của Tỉnh Trà Vinh?
Pháp luật
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã phải có phẩm chất chính trị và đạo đức như thế nào?
Pháp luật
Mẫu tổng hợp kinh phí tăng thêm thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn và tổ dân phố theo quy định mới?
Pháp luật
Mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại 3 bằng bao nhiêu lần mức lương cơ sở?
Pháp luật
Người hoạt động không chuyên trách là Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn có bắt buộc phải là đảng viên không?
Pháp luật
Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại 2 được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người hoạt động không chuyên trách
12 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người hoạt động không chuyên trách

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người hoạt động không chuyên trách

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào