Cán bộ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì những tình tiết nào được xem là tình tiết tăng nặng?

Cán bộ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì những tình tiết nào được xem là tình tiết tăng nặng? Xử lý đối với cán bộ này theo quy định nào? Đây là câu hỏi của anh A.L đến từ Hậu Giang.

Cán bộ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì những tình tiết nào được xem là tình tiết tăng nặng?

Cán bộ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì những tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 02/2021/TT-BCA là tình tiết tăng nặng, cụ thể:

Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ
1. Những tình tiết tăng nặng:
a) Có hành vi, lời nói gây cản trở, đối phó hoặc không chấp hành việc kiểm tra theo yêu cầu của Tổ kiểm tra điều lệnh;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hoặc bao che, không xử lý vi phạm hoặc xử lý không đúng hành vi vi phạm theo quy định;
c) Vi phạm nhiều lần trong năm;
d) Không tự giác nhận khuyết điểm, có hành vi né tránh, che giấu vi phạm; khai báo không trung thực, ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi phạm, cản trở việc xác minh, xử lý vi phạm hoặc có hành vi đe dọa, trù dập người tố cáo.
...

Theo đó, cán bộ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì những tình tiết trên được xem là tình tiết tăng nặng.

Tình tiết tăng nặng là một trong những căn cứ để đề nghị tăng mức xử lý. Trường hợp tình tiết tăng nặng nhiều hơn tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng hình thức xử lý cao hơn một bậc so với hình thức xử lý của hành vi đó;

Trường hợp tình tiết tăng nặng ít hơn tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng hình thức xử lý thấp hơn một bậc so với hình thức xử lý của hành vi đó.

Công an nhân dân

Điều lệnh Công an nhân dân (Hình từ Internet)

Xử lý cán bộ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ được thực hiện theo quy định nào?

Xử lý cán bộ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2021/TT-BCA như sau:

Trình tự, thẩm quyền, hồ sơ xử lý vi phạm điều lệnh
...
2. Thẩm quyền xử lý
a) Trường hợp có căn cứ xử lý bằng hình thức phê bình thì do thủ trưởng đơn vị (đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh) hoặc thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp (đối với đơn vị vi phạm điều lệnh) quyết định;
b) Trường hợp có căn cứ xử lý bằng hình thức hạ bậc danh hiệu thi đua năm hoặc không xét tặng danh hiệu thi đua năm thì do Hội đồng thi đua, khen thưởng cùng cấp hoặc Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp trên trực tiếp quyết định;
c) Trường hợp có căn cứ xử lý bằng hình thức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về nhận xét, đánh giá và xếp loại cán bộ trong Công an nhân dân;
d) Trường hợp có căn cứ xử lý bằng hình thức từ Khiển trách trở lên thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.
...

Theo đó, xử lý cán bộ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về nhận xét, đánh giá và xếp loại cán bộ trong Công an nhân dân.

Quy trình xử lý cán bộ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ được thực hiện ra sao?

Quy trình xử lý cán bộ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ được thực hiện theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2021/TT-BCA như sau:

- Lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp quản lý yêu cầu cán bộ, chiến sĩ vi phạm viết bản tự kiểm điểm về hành vi vi phạm và tự nhận hình thức xử lý vi phạm; tổ chức thẩm tra, xác minh, kết luận về hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ; nếu vi phạm đã rõ thì không cần xác minh.

Căn cứ nội dung tự kiểm điểm của cán bộ, chiến sĩ và kết quả xác minh, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, xét thấy cần thiết phải tạm đình chỉ công tác của cán bộ, chiến sĩ vi phạm thì ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định;

- Xử lý bằng hình thức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về nhận xét, đánh giá và xếp loại cán bộ trong Công an nhân dân.

- Sau khi xử lý, báo cáo bằng văn bản về cơ quan điều lệnh cấp trên trực tiếp hoặc đơn vị ra thông báo. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải báo cáo cấp có thẩm quyền chuyển tài liệu cho cơ quan chức năng xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Công an nhân dân Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Công an nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Năm 2023, tỷ lệ tuyển sinh đối với nữ vào các trường Công an nhân dân là bao nhiêu %?
Pháp luật
Xây dựng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh là trách nhiệm của ai? HĐND có trách nhiệm gì trong việc xây dựng Công an Nhân dân?
Pháp luật
Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân cộng tác với lực lượng Công an nhân dân mới nhất 2025 ra sao?
Pháp luật
Chế độ liệt sỹ là gì? Thượng úy công an hy sinh vì truy bắt tội phạm có được hưởng chế độ liệt sỹ hay không?
Pháp luật
Chế độ cho thân nhân chiến sĩ công an hy sinh khi bắt tội phạm ma túy? Cách quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ như thế nào?
Pháp luật
21 nhiệm vụ và quyền hạn của công an nhân dân hiện nay là gì? Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công an nhân dân?
Pháp luật
Công an và quân đội, chủ thể nào có quyền lực lớn hơn trong hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam?
Pháp luật
Kiểm tra rèn luyện thể lực trong lực lượng Công an nhân dân đối với nam và nữ được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong việc thực hiện những nhiệm vụ nào?
Pháp luật
Mức lương thượng tá công an nhân dân? Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm từ Trung Tá lên Thượng tá?
Pháp luật
Công an nhân dân được kiểm soát xuất nhập cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu không? Công an nhân dân chuyển ngành được hưởng các quyền lợi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công an nhân dân
471 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào