Cán bộ tại cơ sở trợ giúp xã hội có được thu tiền dịch vụ người được bảo trợ xã hội hay không? Chính sách trợ giúp xã hội được triển khai thực hiện theo nguyên tắc nào?

Cho tôi hỏi cán bộ tại các cơ sở trợ giúp xã hội có được thu tiền dịch vụ người được bảo trợ xã hội hay không? Nếu tiến hành thu tiền dịch vụ khi không được phép thì bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh Minh (Long An).

Chính sách trợ giúp xã hội được triển khai thực hiện theo nguyên tắc nào?

Theo Điều 3 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội như sau:

Nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội
1. Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện kịp thời, công bằng, công khai, minh bạch; hỗ trợ theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống của đối tượng.
2. Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi theo điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.

Như vậy, chính sách trợ giúp xã hội được triển khai thực hiện phải tuân thủ 3 nguyên tắc sau:

- Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện kịp thời, công bằng, công khai, minh bạch; hỗ trợ theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống của đối tượng.

- Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi theo điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ.

- Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.

cán bộ trợ giúp xã hội

Cơ sở trợ giúp xã hội (Hình từ Internet)

Cán bộ tại cơ sở trợ giúp xã hội có được thu tiền dịch vụ người được bảo trợ xã hội hay không?

Theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm về hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội như sau:

Vi phạm về hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lưu trữ không đầy đủ các loại hồ sơ cơ bản của đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu trữ các loại hồ sơ của đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Không báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Cấp không đủ hoặc cấp không bảo đảm chất lượng vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày gồm: chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường; vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội là nữ, sách vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các đồ dùng khác theo quy định hiện hành.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, lao động sản xuất; trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trong hoạt động tự quản, văn hóa, thể thao và các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe của từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội;
b) Không cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày gồm: chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội là nữ, sách vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các đồ dùng khác theo quy định hiện hành.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất của cơ sở trợ giúp xã hội sai mục đích;
b) Thu tiền dịch vụ đối với đối tượng bảo trợ xã hội trái với quy định của pháp luật;
c) Không bảo đảm một trong các điều kiện về môi trường, y tế, vệ sinh, cơ sở vật chất, cán bộ, nhân viên;
d) Không tuân thủ quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cơ sở hoạt động mà không đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Cơ sở hoạt động mà không có giấy phép theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, cán bộ tại cơ sở trợ giúp xã hội không được thu tiền dịch vụ đối với đối tượng bảo trợ xã hội trái với quy định của pháp luật.

Hành vi thu tiền dịch vụ đối với đối tượng bảo trợ xã hội trái với quy định của pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Đây là mức xử phạt vi phạm hành chính quy định đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 02 lần cá nhân (Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP).

Khoản thu trái phép đối với đối tượng bảo trợ xã hội trái với quy định của pháp luật được xử lý như thế nào?

Theo điểm a khoản 7 Điều 8 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm về hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội như sau:

Vi phạm về hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội
...
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả cho đối tượng bảo trợ xã hội các khoản tiền đã thu trái pháp luật đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 4 Điều này;
...

Như vậy, khoản tiền dịch vụ mà cán bộ tại cơ sở trợ giúp xã hội đã thu trái quy định buộc phải hoàn trả cho đối tượng bảo trợ xã hội.

Cơ sở trợ giúp xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy phép hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký thành lập cơ sở trợ giúp xã hội mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị giải thể cơ sở trợ giúp xã hội mới nhất hiện nay theo quy định pháp luật như thế nào?
Pháp luật
Người lớn tuổi có hoàn cảnh gia đình tương đối khó khăn có được đăng ký sống tại cơ sở trợ giúp xã hội hay không?
Pháp luật
Cơ sở trợ giúp xã hội phải cho trẻ em tiếp xúc, làm quen với gia đình nhận chăm sóc thay thế ít nhất mấy lần trước khi được nhận nuôi?
Pháp luật
Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội phải lập danh sách, hồ sơ trẻ em đang được chăm sóc tại cơ sở có nhu cầu được nhận chăm sóc thay thế trong thời gian nào?
Pháp luật
Kể từ khi tiếp nhận đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thì cơ sở trợ giúp xã hội phải hoàn thiện các thủ tục hồ sơ tiếp nhận trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Trẻ em từ đủ 16 tuổi được nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội sẽ được tiếp tục được nuôi dưỡng tại cơ sở trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cơ sở trợ giúp xã hội không có khả năng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp cho đối tượng có phải là điều kiện để dừng trợ giúp xã hội không?
Pháp luật
Cơ sở trợ giúp xã hội có phải lập biên bản bàn giao đối tượng về gia đình khi dừng trợ giúp xã hội hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở trợ giúp xã hội
1,266 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở trợ giúp xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào