Cách tính hưởng phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được thực hiện như thế nào?
- Có bao nhiêu mức phụ cấp đặc thù được áp dụng cho lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng?
- Cách tính hưởng phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được thực hiện như thế nào?
- Việc tính phụ cấp phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng cần tuân thủ các nguyên tắc gì?
Có bao nhiêu mức phụ cấp đặc thù được áp dụng cho lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 162/2018/TT-BQP quy định về các mức phụ cấp đặc thù được áp dụng cho lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng như sau:
(1) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ: Bảo vệ tiếp cận; bảo vệ khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; tuần tra, canh gác tại nơi ở, nơi làm việc, khu vực trọng yếu, sự kiện đặc biệt quan trọng theo quy định;
- Sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy Phòng Cảnh vệ và Đội nghiệp vụ cảnh vệ;
- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm từ Trung úy hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Trung úy trở xuống.
(2) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ: Lái xe bảo vệ tiếp cận, lái xe nghiệp vụ, dẫn đường, hộ tống; kiểm tra chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ hoặc vật nguy hiểm khác, kiểm nghiệm độc chất; tác chiến; trinh sát; thông tin phục vụ công tác bảo vệ; đặc nhiệm; cơ động;
- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm Thượng úy, Đại úy hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Thượng úy, Đại úy (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm a khoản này).
(3) Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ trực tiếp phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm từ Thiếu tá hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Thiếu tá trở lên (trừ trường hợp được hưởng phụ cấp 25% và 30%).
(4) Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ không thuộc đối tượng hướng dẫn nêu trên.
Cách tính hưởng phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Cách tính hưởng phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 162/2018/TT-BQP thì mức hưởng phụ cấp đặc thù được tính theo công thức sau:
Mức phụ cấp đặc thù = Hệ số lương cấp bậc quân hàm hoặc loại, nhóm, bậc x Mức tiền lương cơ sở x Tỷ lệ % phụ cấp đặc thù được hưởng
Trong đó: Mức tiền lương cơ sở được thực hiện theo quy định của Chính phủ tại từng thời điểm.
Ví dụ: Đồng chí Đặng Văn B, QNCN (hệ số lương 4,70), lái xe làm nhiệm vụ dẫn đường, hộ tống (thuộc đối tượng hưởng phụ cấp đặc thù mức 25%). Theo quy định, từ tháng 7 năm 2018, đồng chí Đặng Văn B được hưởng phụ cấp đặc thù là:
(4,70 x 1.390.000 đồng/tháng) x 25% = 1.633.250 đồng/tháng.
Việc tính phụ cấp phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng cần tuân thủ các nguyên tắc gì?
Về nguyên tắc thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng cần tuân thủ các nguyên tắc theo quy định tại Điều 4 Thông tư 162/2018/TT-BQP, cụ thể như sau:
- Phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thuộc đối tượng hưởng mức phụ cấp đặc thù nào thì hưởng mức phụ cấp đặc thù quy định cho đối tượng đó. Trường hợp một đối tượng đủ điều kiện hưởng ở nhiều mức hưởng phụ cấp đặc thù khác nhau thì chỉ được hưởng một mức hưởng cao nhất.
- Khi được cấp có thẩm quyền quyết định điều động, bổ nhiệm làm công tác cảnh vệ từ 01 tháng trở lên thì được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù và được tính hưởng từ tháng có quyết định.
- Khi thay đổi vị trí công tác hoặc cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan hoặc mức lương đối với quân nhân chuyên nghiệp từ tháng nào thì áp dụng hưởng mức phụ cấp đặc thù theo vị trí công tác hoặc cấp bậc quân hàm hoặc mức lương tương ứng kể từ tháng đó.
- Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng không được hưởng phụ cấp đặc thù trong các trường hợp sau:
+ Khi có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu), chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ hoặc thuyên chuyển, điều động sang cơ quan, đơn vị khác không làm công tác cảnh vệ thì thôi hưởng phụ cấp đặc thù kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định;
+ Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
+ Thời gian đi học tập trung tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài từ 03 tháng trở lên;
+ Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời gian quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
+ Thời gian bị đình chỉ công tác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kinh phí cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể lấy từ đâu?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn của giáo viên mần non cuối năm mới nhất?
- Xung đột pháp luật là gì? Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật trong hoạt động hàng hải?
- Khi nào được quyền sa thải lao động nam có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc theo quy định?
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?