Cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh như thế nào? Khung điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh ra sao?
Cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh như thế nào?
Căn cứ vào Điều 12 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 (thay thế cụm từ bởi khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15) quy định tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh như sau:
(1) Quy mô dân số:
- Tỉnh từ 500.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 500.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm;
- Tỉnh miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản này.
(2) Diện tích tự nhiên:
- Từ 1.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm;
- Trên 1.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
(3) Số đơn vị hành chính trực thuộc:
- Có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;
- Có tỷ lệ số thành phố thuộc tỉnh và thị xã trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 20% trở xuống được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.
(4) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
- Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.
Trường hợp không có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
- Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
- Có từ 20% đến 30% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
- Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;
- Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
(5) Các yếu tố đặc thù:
- Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
- Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
Cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh như thế nào? Khung điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh ra sao? (Hình từ Internet)
Khung điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh ra sao?
Căn cứ vào Điều 23 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 (được bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15) quy định như sau:
Khung điểm phân loại đơn vị hành chính
1. Điểm phân loại đơn vị hành chính là tổng số điểm đạt được của các tiêu chuẩn về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính đó. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm.
2. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại I khi có tổng số điểm đạt được từ 75 điểm trở lên.
3. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại II khi có tổng số điểm đạt được từ 50 điểm đến dưới 75 điểm.
3a. Trường hợp đơn vị hành chính không phải là một cấp ngân sách thì không tính điểm đối với tiêu chuẩn cân đối thu, chi ngân sách và mức tổng số điểm để xét phân loại đơn vị hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được giảm tương ứng là 10 điểm.
4. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã không đạt khung điểm xác định loại I, loại II thì được phân loại III.
Theo đó, điểm phân loại đơn vị hành chính là tổng điểm của các tiêu chuẩn về quy mô dân số, diện tích từ nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế xã hội và các yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính đạt được.
Khung điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh như sau:
- Đơn vị hành chính tỉnh loại I: Tổng số điểm đạt từ 75 điểm trở lên.
- Đơn vị hành chính cấp tỉnh loại II: Tổng số điểm đạt được từ 50 điểm đến dưới 75 điểm.
- Đơn vị hành chính cấp tỉnh không đạt khung điểm xác định loại I, loại II nêu trên thì được phân loại III.
Lưu ý:
Trường hợp đơn vị hành chính không phải là một cấp ngân sách thì không tính điểm đối với tiêu chuẩn cân đối thu, chi ngân sách và mức tổng số điểm để xét phân loại đơn vị hành chính loại I, loại II được giảm tương ứng là 10 điểm.
Đơn vị hành chính tỉnh phải có bao nhiêu đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc?
Căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định về tiêu chuẩn đơn vị hành chính cấp tỉnh như sau:
Tiêu chuẩn của tỉnh
1. Quy mô dân số:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao từ 900.000 người trở lên;
b) Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 1.400.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao từ 8.000 km2 trở lên;
b) Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 5.000 km2 trở lên.
3. Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên, trong đó có ít nhất là 01 thành phố hoặc 01 thị xã.
Như vậy, đơn vị hành chính tỉnh phải có từ 09 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc trở lên, trong đó có ít nhất là 01 thành phố hoặc 01 thị xã.

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kết quả học tập và rèn luyện cả năm đạt nhưng trong năm nghỉ học gần 30 buổi thì học sinh THCS có được lên lớp không?
- Quyết định thành lập đoàn kiểm tra về dạy thêm học thêm theo Thông tư 29? Thời hạn kiểm tra là khi nào?
- Thù lao môi giới bất động sản là gì? Mức tiền thù lao môi giới bất động sản tối thiểu là bao nhiêu?
- Công thức tính diện tích xung quanh và thể tích của hình lăng trụ đứng? Yêu cầu cần đạt đối với học sinh lớp 7 khi học hình lăng trụ đứng là gì?
- Xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non có biển báo dấu hiệu nhận biết là gì? Khi đưa đón trẻ em mầm non phải bố trí mấy người quản lý?