Các trường hợp được đổi thẻ căn cước công dân được quy định thế nào? Độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân được quy định ra sao?

Tôi muốn hỏi các trường hợp được đổi thẻ căn cước công dân được quy định thế nào? Năm nay tôi 37 tuổi và vợ tôi 35 tuổi. Vợ chồng tôi được cấp căn cước công dân mã vạch năm 2017. Xin hỏi, trường hợp của hai vợ chồng tôi thì có cần đổi thẻ căn cước công dân gắn chip hay không? Những trường hợp nào thì cần đổi, cấp lại căn cước công dân?

Độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:

"1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo."

Theo đó, thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Căn cước công dân

Căn cước công dân

Các trường hợp được đổi thẻ căn cước công dân được quy định ra sao?

Theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

"1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam."

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định như sau:

"1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 01 năm 2021 và thay thế Thông tư số 61/2015/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân, Thông tư số 33/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2015/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân.
2. Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.
3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ thẻ Căn cước công dân được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn nguyên hiệu lực pháp luật."

Đối chiếu quy định trên, như vậy, đối với công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân được cấp trước ngày 23.1.2021 thì thẻ vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Công dân không phải bắt buộc đổi thẻ Căn cước công dân đang còn thời hạn sử dụng sang thẻ Căn cước công dân gắn chíp. Do đó, vợ chồng bạn thẻ Căn cước công dân mã vạch của hai bạn vẫn còn thời hạn, không bắt buộc phải đổi sang Căn cước công dân gắn chíp.

Đăng ký cấp đổi thẻ căn cước công dân gắn chip ở đâu?

Theo Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

"1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.
2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định."

Đồng thời khoản 1 Điều 4 Thông tư 60/2021/TT-BCA cũng quy định về tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

"1. Công dân đến địa điểm làm thủ tục cấp Căn cước công dân hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân."

Theo đó, công dân có thể đến trực tiếp Công an cấp huyện, cấp tỉnh nơi mình cư trú để nộp hồ sơ đăng ký cấp đổi thẻ Căn cước công dân gắn chip. Công dân còn có thể thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân gắn chip.

Căn cước công dân Tải về trọn bộ các văn bản về Căn cước công dân hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tin nơi cư trú trên thẻ căn cước công dân từ ngày 01/07/2024 được quy định như thế nào theo Thông tư 17?
Pháp luật
Có được tạm giữ thẻ Căn cước công dân của cá nhân để đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Thẻ Căn cước công dân không bị hư hỏng thì công dân có được yêu cầu đổi thẻ căn cước mới hay không?
Pháp luật
Mượn căn cước công dân của người khác để tham gia cá cược, đánh bạc thì số lợi thu được từ hành vi này bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Người đề nghị cấp lại thẻ Căn cước công dân do bị mất thẻ có phải trả phí cấp lại thẻ hay không?
Pháp luật
Công dân Việt Nam chưa đủ 18 tuổi có được đi làm thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm phải giữ bí mật thông tin trong cơ sở dữ liệu căn cước công dân của người dân đúng không?
Pháp luật
Chính thức khai tử Chứng minh nhân dân từ 1/1/2025, người dân thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD thế nào?
Pháp luật
Làm lại căn cước công dân tại nơi tạm trú được không? Thời gian cấp lại căn cước công dân bị mất trong bao lâu?
Pháp luật
Sinh năm 2009 bao nhiêu tuổi? Năm 2024, công dân Việt Nam sinh năm 2009 có được làm căn cước công dân không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Căn cước công dân
5,142 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Căn cước công dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào