Các tổ chức kinh doanh chứng khoán phải thực hiện xác định rủi ro thị trường đối với các loại tài sản nào?

Các tổ chức kinh doanh chứng khoán phải thực hiện xác định rủi ro thị trường đối với các loại tài sản nào? Xác định giá trị rủi ro thị trường đối với tài sản của tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện theo công thức nào? Câu hỏi của anh Nhân (Tp.HCM).

Giá trị rủi ro thị trường đối với tài sản của các tổ chức kinh doanh chứng khoán được hiểu thế nào?

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 91/2020/TT-BTC có quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
2. Giá trị rủi ro thị trường là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra khi giá thị trường của tài sản đang sở hữu và dự kiến sẽ sở hữu theo cam kết bảo lãnh phát hành biến động theo chiều hướng bất lợi.
3. Giá trị rủi ro thanh toán là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra khi đối tác không thể thanh toán đúng hạn hoặc chuyển giao tài sản đúng hạn theo cam kết.
4. Giá trị rủi ro hoạt động là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra do lỗi kỹ thuật, lỗi hệ thống và quy trình nghiệp vụ, lỗi con người trong quá trình tác nghiệp, do thiếu vốn kinh doanh phát sinh từ các khoản chi phí, lỗ từ hoạt động đầu tư, do các nguyên nhân khách quan khác.
...

Theo đó thì giá trị rủi ro thị trường là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra khi giá thị trường của tài sản đang sở hữu và dự kiến sẽ sở hữu theo cam kết bảo lãnh phát hành biến động theo chiều hướng bất lợi.

Các tổ chức kinh doanh chứng khoán phải thực hiện xác định rủi ro thị trường đối với các loại tài sản nào?

Các tổ chức kinh doanh chứng khoán phải thực hiện xác định rủi ro thị trường đối với các loại tài sản nào? (Hình từ Internet)

Các tổ chức kinh doanh chứng khoán phải thực hiện xác định rủi ro thị trường đối với các loại tài sản nào?

Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư 91/2020/TT-BTC có quy định tổ chức kinh doanh chứng khoán phải thực hiện xác định rủi ro thị trường đối với các loại tài sản sau:

- Chứng khoán trên tài khoản tự doanh không bao gồm số lượng chứng quyền có bảo đảm không phát hành hết (đối với công ty chứng khoán), tài khoản giao dịch chứng khoán (đối với công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán không có nghiệp vụ tự doanh), chứng khoán ủy thác, chứng khoán đầu tư khác.

Các chứng khoán trên bao gồm cả số chứng khoán trong quá trình nhận chuyển giao từ bên bán;

- Chứng khoán nhận hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức khác theo quy định của pháp luật, bao gồm chứng khoán đi vay cho bản thân tổ chức kinh doanh chứng khoán, chứng khoán đi vay thay mặt cho các cá nhân, tổ chức khác;

- Chứng khoán của khách hàng mà tổ chức kinh doanh chứng khoán nhận làm tài sản bảo đảm, sau đó được tổ chức kinh doanh chứng khoán sử dụng hoặc cho một bên thứ ba vay phù hợp với quy định của pháp luật;

- Tiền, các khoản tương đương tiền, công cụ chuyển nhượng, các loại giấy tờ có giá thuộc sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán;

- Chứng khoán mà tổ chức kinh doanh chứng khoán bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn chưa phân phối và chưa nhận thanh toán đầy đủ trong thời gian bảo lãnh phát hành.

Lưu ý: Chứng khoán, tài sản quy định nêu trên không bao gồm các loại sau:

- Cổ phiếu quỹ;

- Chứng khoán quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư 91/2020/TT-BTCkhoản 5 Điều 6 Thông tư 91/2020/TT-BTC;

- Trái phiếu, các công cụ nợ, giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ đã đáo hạn.

- Chứng khoán đã được phòng ngừa rủi ro bởi chứng quyền bán hoặc hợp đồng tương lai; Chứng quyền bán và hợp đồng quyền bán được sử dụng để phòng ngừa rủi ro cho chứng khoán cơ sở.

Xác định giá trị rủi ro thị trường đối với tài sản của tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện theo công thức nào?

Căn cứ theo khoản 4, khoản 5 Điều 9 Thông tư 91/2020/TT-BTC thì việc xác định giá trị rủi ro thị trường đối với tài sản của tổ chức kinh doanh chứng khoán (Trừ Chứng khoán mà tổ chức kinh doanh chứng khoán bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn chưa phân phối và chưa nhận thanh toán đầy đủ trong thời gian bảo lãnh phát hành) được xác định theo công thức:

Giá trị rủi ro thị trường = Vị thế ròng x Giá tài sản x Hệ số rủi ro thị trường

Trong đó:

- Hệ số rủi ro thị trường xác định theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 91/2020/TT-BTC;

- Giá tài sản được xác định theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 91/2020/TT-BTC.

* Giá trị rủi ro thị trường của mỗi tài sản xác định theo quy định trên phải điều chỉnh tăng thêm trong trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán đầu tư quá nhiều vào tài sản đó.

Ngoại trừ chứng khoán đang trong thời gian bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Giá trị rủi ro được điều chỉnh tăng theo nguyên tắc sau:

- Tăng thêm 10% trong trường hợp tổng giá trị của khoản đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu của một tổ chức chiếm từ trên 10% đến 15% vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán;

- Tăng thêm 20% trong trường hợp tổng giá trị của khoản đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu của một tổ chức chiếm từ trên 15% đến 25% vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán;

- Tăng thêm 30% trong trường hợp tổng giá trị của khoản đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu của một tổ chức chiếm từ trên 25% trở lên vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Kinh doanh chứng khoán Tải về các quy định hiện hành liên quan đến KInh doanh chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trong hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán phải có báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng?
Pháp luật
Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký thành lập và kinh doanh chứng khoán? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán gồm những gì?
Pháp luật
Trong thời hạn kiểm soát, kiểm soát đặc biệt tổ chức kinh doanh chứng khoán không được làm những việc gì?
Pháp luật
Các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính sẽ bị áp dụng các biện pháp xử lý nào?
Pháp luật
Tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng cảnh báo khi có tỷ lệ vốn khả dụng là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong thời hạn tối đa là bao lâu? Hết thời hạn vẫn không khắc phục thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát trong trường hợp nào? Thời hạn kiểm soát tối đa là bao lâu?
Pháp luật
Tỷ lệ vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán được xác định thế nào? Khi nào các tổ chức này bị cảnh báo?
Pháp luật
Công ty mẹ là tổ chức tín dụng có được cho công ty con là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán vay tiền hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh chứng khoán
2,018 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào