Các hành vi sử dụng căn cước công dân gắn chíp có thể bị phạt tiền từ 04 đến 06 triệu đồng theo quy định hiện nay?

Cho tôi hỏi các hành vi sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp nào hiện nay có thể bị phạt từ 04 đến 06 triệu đồng? Nếu vi phạm các lỗi đó thì ngoài phạt tiền ra người vi phạm có thể bị áp dụng thêm hình phạt nào khác không? Câu hỏi của anh Châu từ Hà Tĩnh

05 hành vi sử dụng căn cước công dân gắn chíp có thể bị phạt tiền từ 04 đến 06 triệu đồng?

Theo Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về người được cấp thẻ căn cước công dân như sau:

Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Theo đó, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ căn cước công dân sẽ là số định danh của mỗi cá nhân.

Tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về các vi phạm quy định trong việc sử dụng thẻ căn cước công dân như sau:

Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
...
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;
c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
....

Khi được cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp, công dân cần đảm bảo sử dụng thẻ căn cước công dân đúng quy định pháp luật.

Trường hợp vi phạm một trong những hành vi sau thì công dân có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 04 triệu đến 06 triệu đồng:

- Trường hợp 1: Làm giả Căn cước công dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Trường hợp 2: Sử dụng thẻ Căn cước công dân giả;

- Trường hợp 3: Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố thẻ Căn cước công dân;

- Trường hợp 4: Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ Căn cước công dân;

- Trường hợp 5: Mượn, cho mượn thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

05 trường hợp sử dụng căn cước công dân gắn chíp có thể bị phạt tiền từ 04 đến 06 triệu đồng?

05 trường hợp sử dụng căn cước công dân gắn chíp có thể bị phạt tiền từ 04 đến 06 triệu đồng? (Hình từ Internet)

Sử dụng căn cước công dân gắn chíp trái với quy định thì ngoài phạt tiền công dân có bị áp dụng thêm hình phạt nào khác không?

Căn cứ khoản 5 và khoản 6 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
...
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.

Như vậy, nếu công dân sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp trái quy định thuộc trường hợp bị xử phạt từ 04 đến 06 triệu đồng thì ngoài mức phạt tiền thì người vi phạm còn sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Ngoài ra, đối với hành vi làm giả thẻ căn cước công dân thì người vi phạm còn buộc phải nộp lại Căn cước công dân giả đó.

Trường hợp có thu được lợi từ hành vi các hành vi tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì người vi phạm phải nộp lại số lợi bất hợp pháp đó.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi sử dụng căn cước công dân gắn chíp trái quy định là bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Theo quy định trên thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi sử dụng căn cước công dân gắn chíp trái quy định là 01 năm.

Căn cước công dân Tải về trọn bộ các văn bản về Căn cước công dân hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tin nơi cư trú trên thẻ căn cước công dân từ ngày 01/07/2024 được quy định như thế nào theo Thông tư 17?
Pháp luật
Có được tạm giữ thẻ Căn cước công dân của cá nhân để đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Thẻ Căn cước công dân không bị hư hỏng thì công dân có được yêu cầu đổi thẻ căn cước mới hay không?
Pháp luật
Mượn căn cước công dân của người khác để tham gia cá cược, đánh bạc thì số lợi thu được từ hành vi này bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Người đề nghị cấp lại thẻ Căn cước công dân do bị mất thẻ có phải trả phí cấp lại thẻ hay không?
Pháp luật
Công dân Việt Nam chưa đủ 18 tuổi có được đi làm thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm phải giữ bí mật thông tin trong cơ sở dữ liệu căn cước công dân của người dân đúng không?
Pháp luật
Chính thức khai tử Chứng minh nhân dân từ 1/1/2025, người dân thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD thế nào?
Pháp luật
Làm lại căn cước công dân tại nơi tạm trú được không? Thời gian cấp lại căn cước công dân bị mất trong bao lâu?
Pháp luật
Sinh năm 2009 bao nhiêu tuổi? Năm 2024, công dân Việt Nam sinh năm 2009 có được làm căn cước công dân không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Căn cước công dân
870 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Căn cước công dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào