Các đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ trong quân đội là các đồ vật nào? Việc xử lý đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ trong quân đội như thế nào?

Cho anh hỏi, Các đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ trong quân đội là các đồ vật nào? Việc xử lý đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ trong quân đội như thế nào? - Câu hỏi của anh Nguyên Mạnh đến từ Tuyên Quang

Các đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ trong quân đội là các đồ vật nào? Có được đưa trà vào cơ sở giam giữ của quân đội không?

Căn cứ vào Điều 3 và Điều 4 Thông tư 184/2019/TT-BQP quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
1. Nơi chấp hành án phạt tù là nơi quản lý, giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân, bao gồm trại giam, trại tạm giam trong quân đội (sau đây gọi là cơ sở giam giữ).
2. Đồ vật cấm là những đồ vật được quy định tại Thông tư này, khi đưa vào cơ sở giam giữ có khả năng gây mất an toàn cho cơ sở giam giữ; phạm nhân dùng để tự sát, trốn khỏi nơi giam giữ, gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe, tính mạng của bản thân hoặc người khác; gây cản trở cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án phạt tù.
Điều 4. Đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ
1. Các loại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ
a) Vũ khí: Các loại vũ khí quân dụng, các loại súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và các loại vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự;
b) Vật liệu nổ: Các loại thuốc nổ và phụ kiện nổ;
c) Tiền chất thuốc nổ.
2. Công cụ hỗ trợ, gồm:
a) Các loại súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh đánh dấu; súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới súng phóng dây mồi và đạn sử dụng cho các loại súng này;
b) Các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;
c) Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;
d) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số 8, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn và các loại công cụ hỗ trợ khác có tính năng, tác dụng tương tự.
3. Các chất ma tuý, tiền chất ma túy, chất hướng thần hoặc có chứa chất ma túy; chất gây mê, chất độc, chất gây ngứa, chất phóng xạ, hoá chất, độc dược; các loại thuốc chữa bệnh, phòng bệnh, trừ trường hợp có chỉ định của cơ quan y tế có thẩm quyền.
4. Chất cháy, chất gây cháy, đồ vật gây cháy.
5. Thiết bị kỹ thuật, điện tử: Các loại máy ghi âm, máy ghi hình, máy nghe, nhìn, đồng hồ, điện thoại di động, bộ đàm và các loại máy thu phát tín hiệu khác trừ những thiết bị y tế để đảm bảo sức khỏe cho phạm nhân theo chỉ định của cơ quan y tế có thẩm quyền.
6. Các thiết bị dùng để đun nấu, đồ dùng bằng kim loại, sành, sứ, đá, đất nung, thủy tinh, phích nước; đồ vật sắc, nhọn, chìa khóa, bấm móng tay, bút viết và các đồ vật có thể làm hung khí; các loại dây như dây lưng, dây điện, dây thép, dây đàn và các loại dây có thể sử dụng gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của phạm nhân và người khác; các đồ vật khác gây mất an toàn, ảnh hưởng xấu đến vệ sinh môi trường cơ sở giam giữ.
7. Rượu, bia, đồ uống có cồn, thuốc lá các loại, thuốc lào, xì gà, trà, cà phê và các chất kích thích khác.
8. Các loại giấy tờ: Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh của lực lượng vũ trang, hộ chiếu, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận nghề, bằng cấp, chứng chỉ và các loại giấy tờ chứng nhận khác.
9. Các loại ấn phẩm: Sách, báo bằng tiếng nước ngoài chưa qua kiểm duyệt; các ấn phẩm về tôn giáo, tín ngưỡng không được phép lưu hành; tranh ảnh, phim, băng, đĩa có nội dung mê tín dị đoan, phản động, đồi trụy, gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý, giáo dục phạm nhân.
10. Tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, thẻ ATM, các loại thẻ thanh toán bằng hình thức điện tử.
11. Các loại bài lá, các phương tiện, công cụ dùng để đánh bạc dưới mọi hình thức; các đồ vật khác có thể gây mất an toàn cơ sở giam giữ, phạm nhân dùng để trốn trại, gây nguy hại cho bản thân phạm nhân và người khác, ảnh hưởng xấu đến vệ sinh môi trường.

Nơi chấp hành án phạt tù là nơi quản lý, giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân, bao gồm trại giam, trại tạm giam trong quân đội (sau đây gọi là cơ sở giam giữ).

Đồ vật cấm đưa vào nơi giam giữ trong quân đội là 11 loại đồ vật nêu trên, khi đưa vào cơ sở giam giữ có khả năng gây mất an toàn cho cơ sở giam giữ; phạm nhân dùng để tự sát, trốn khỏi nơi giam giữ, gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe, tính mạng của bản thân hoặc người khác; gây cản trở cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án phạt tù.

Như vậy, theo quy định trên thì trà thuộc danh sách các đồ vật bị cấm đưa vào trong cơ sở giam giữ.

Các đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ trong quân đội là các đồ vật nào?

Các đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ trong quân đội là các đồ vật nào? (Hình từ Internet)

Khi phát hiện đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ trong quân đội thì cán bộ cơ sở giam giữ có trách nhiệm gì?

Căn cứ vào Điều 5 Thông tư 184/2019/TT-BQP quy định như sau:

Phát hiện, thu giữ đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ
1. Khi phát hiện việc đưa đồ vật cấm vào cơ sở giam giữ, cán bộ có trách nhiệm lập biên bản thu giữ, yêu cầu người vi phạm làm bản tường trình và người làm chứng làm bản báo cáo (nếu có). Trong biên bản phải xác định rõ số lượng, khối lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc, tình trạng và các đặc điểm khác của đồ vật cấm bị thu giữ. Những đồ vật nghi là vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, ma túy hoặc đồ vật khác có thể niêm phong được thì phải niêm phong, có chữ ký của người lập biên bản, người vi phạm, người làm chứng hoặc người chứng kiến.
2. Trường hợp không xác định được đối tượng hoặc đối tượng không có mặt khi thu giữ đồ vật cấm được đưa vào cơ sở giam giữ thì có ít nhất 02 người chứng kiến ký biên bản, niêm phong (nếu cần) và xác minh làm rõ để xử lý.
3. Cán bộ sau khi lập biên bản thu giữ đồ vật cấm phải báo cáo Thủ trưởng cơ sở giam giữ để quản lý và xử lý đảm bảo chặt chẽ, an toàn.
4. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản đồ vật cấm; việc giao, nhận đồ vật cấm phải lập biên bản và vào sổ theo dõi.

Khi phát hiện việc đưa đồ vật cấm vào cơ sở giam giữ, cán bộ có trách nhiệm sau:

Bước 1: Lập biên bản thu giữ, yêu cầu người vi phạm làm bản tường trình và người làm chứng làm bản báo cáo (nếu có).

+ Trong biên bản phải xác định rõ số lượng, khối lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc, tình trạng và các đặc điểm khác của đồ vật cấm bị thu giữ.

+ Những đồ vật nghi là vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, ma túy hoặc đồ vật khác có thể niêm phong được thì phải niêm phong, có chữ ký của người lập biên bản, người vi phạm, người làm chứng hoặc người chứng kiến.

Bước 2: Trường hợp không xác định được đối tượng hoặc đối tượng không có mặt khi thu giữ đồ vật cấm được đưa vào cơ sở giam giữ thì có ít nhất 02 người chứng kiến ký biên bản, niêm phong (nếu cần) và xác minh làm rõ để xử lý.

Bước 3: Cán bộ sau khi lập biên bản thu giữ đồ vật cấm phải báo cáo Thủ trưởng cơ sở giam giữ để quản lý và xử lý đảm bảo chặt chẽ, an toàn.

Bước 4: Cơ sở giam giữ có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản đồ vật cấm; việc giao, nhận đồ vật cấm phải lập biên bản và vào sổ theo dõi.

Việc xử lý đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ trong quân đội như thế nào?

Căn cứ vào Điều 6 Thông tư 184/2019/TT-BQP quy định về xử lý đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ như sau:

Xử lý đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ
1. Đồ vật cấm khi bị thu giữ thì được xử lý như sau:
a) Đồ vật cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Thông tư này thì lập biên bản, tiến hành điều tra ban đầu hoặc chuyển ngay cùng hồ sơ, tài liệu có liên quan cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Đồ vật cấm quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 Điều 4 Thông tư này thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ ra quyết định xử lý và tổ chức tiêu hủy;
c) Đồ vật cấm quy định tại khoản 8 Điều 4 Thông tư này sau khi thu giữ thì chuyển cho bộ phận lưu ký quản lý và trả lại cho phạm nhân sau khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù hoặc bàn giao cho thân nhân theo đề nghị của phạm nhân;
d) Đồ vật cấm quy định tại các khoản 9, 11 Điều 4 Thông tư này sau khi thu giữ phải tiến hành kiểm tra, xác minh, lập hồ sơ trước khi tổ chức tiêu hủy;
đ) Đồ vật cấm quy định tại khoản 10 Điều 4 Thông tư này sau khi thu giữ thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ báo cáo cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp phạm nhân tự giác giao nộp thì được gửi lưu ký hoặc giao cho thân nhân theo đề nghị của phạm nhân.
2. Các đồ vật cấm có liên quan đến vụ án hình sự thì chuyển giao cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Việc xử lý đồ vật cấm bằng hình thức tiêu hủy thì cơ sở giam giữ lập Hội đồng xử lý do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị làm Phó Chủ tịch, các thành viên gồm Chính trị viên, Đội trưởng đội Quản giáo, Đội trưởng đội Vệ binh hỗ trợ tư pháp, cán bộ y tế, trợ lý giam giữ kiêm hồ sơ, nhân viên tài chính.

Như vậy, các đồ vật bị thu giữ tại Điều 5 Thông tư 184/2019/TT-BQP sẽ được xử lý như sau:

+ Đồ vật cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và Điều 4 Thông tư 184/2019/TT-BQP thì lập biên bản, tiến hành điều tra ban đầu hoặc chuyển ngay cùng hồ sơ, tài liệu có liên quan cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

+ Đồ vật cấm quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 Điều 4 Thông tư này thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ ra quyết định xử lý và tổ chức tiêu hủy;

+ Đồ vật cấm quy định tại khoản 8 Điều 4 Thông tư này sau khi thu giữ thì chuyển cho bộ phận lưu ký quản lý và trả lại cho phạm nhân sau khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù hoặc bàn giao cho thân nhân theo đề nghị của phạm nhân;

+ Đồ vật cấm quy định tại các khoản 9, 11 Điều 4 Thông tư này sau khi thu giữ phải tiến hành kiểm tra, xác minh, lập hồ sơ trước khi tổ chức tiêu hủy;

+ Đồ vật cấm quy định tại khoản 10 Điều 4 Thông tư này sau khi thu giữ thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ báo cáo cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp phạm nhân tự giác giao nộp thì được gửi lưu ký hoặc giao cho thân nhân theo đề nghị của phạm nhân.

Lưu ý: Các đồ vật cấm có liên quan đến vụ án hình sự thì chuyển giao cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Việc xử lý đồ vật cấm bằng hình thức tiêu hủy thì cơ sở giam giữ lập Hội đồng xử lý do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị làm Phó Chủ tịch, các thành viên gồm Chính trị viên, Đội trưởng đội Quản giáo, Đội trưởng đội Vệ binh hỗ trợ tư pháp, cán bộ y tế, trợ lý giam giữ kiêm hồ sơ, nhân viên tài chính.

Cơ sở giam giữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phạm nhân trong cơ sở giam giữ đăng ký mua lương thực, thực phẩm để ăn thêm hay không?
Pháp luật
Bộ Công an cấm đưa vào trại giam những đồ vật nào? Thu giữ, bảo quản đồ vật cấm khi phát hiện đưa vào cơ sơ giam giữ ra sao?
Pháp luật
Phạm nhân phải xưng hô như thế nào trong trại giam? Đồ dùng và tư trang của phạm nhân trong cơ sở giam giữ ra sao?
Pháp luật
Phạm nhân được để kiểu tóc gì khi đi tù? Những hành vi bị nghiêm cấm đối với phạm nhân tại cơ sở giam giữ?
Pháp luật
Khi ra vào cổng cơ sở giam giữ phạm nhân trong Quân đội phạm nhân cần phải tuân thủ những quy định về hình thức nào?
Pháp luật
Phạm nhân có được mang kính cận vào buồng giam tại cơ sở giam giữ của Công an nhân dân không? Thân nhân đến thăm phải mang trang phục như thế nào?
Pháp luật
Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù có được mang ảnh vào cơ sở giam giữ không? Hồ sơ xử lý mang ảnh mê tín gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Cơ sở giam giữ là gì? Cơ quan nào có quyền quyết định thành lập, giải thể, quy mô, thiết kế cơ sở giam giữ?
Pháp luật
Phạm nhân có được mang sách bằng tiếng anh vào cơ sở giam giữ không? Nếu không thì khi phát hiện xử lý như thế nào?
Pháp luật
Các phạm nhân tại trại giam trong Quân đội có được giao tiếp với nhau bằng tiếng anh không? Phạm nhân này không được thực hiện những hành vi nào?
Pháp luật
Chứng minh nhân dân là đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phải không? Khi thu giữ đồ vật cấm có cần phải lập biên bản không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở giam giữ
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,043 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở giam giữ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ sở giam giữ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào