Cá nhân có được quyền yêu cầu hoàn trả số tiền phạt nộp thừa trên môi trường điện tử hay không?
- Cá nhân có được phép yêu cầu hoàn trả số tiền phạt nộp thừa trên môi trường điện tử hay không?
- Hướng dẫn thủ tục hoàn trả đối với các khoản thu phạt nộp thừa trên môi trường điện tử?
- Các trường hợp không hoàn trả số tiền phạt nộp thừa theo quy định?
- Ai là người có thẩm quyền sử lý tiền phạt nộp thừa?
Cá nhân có được phép yêu cầu hoàn trả số tiền phạt nộp thừa trên môi trường điện tử hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Thông tư 01/2023/TT-VPCP có quy định về hoàn trả đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt như sau:
Hoàn trả đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt
1. Khi người dân có yêu cầu hoàn trả số tiền đã nộp nhầm, nộp thừa, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn trả theo quy định.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi nộp tiền phạt nhưng nộp thừa thì người dân có thể yêu cầu hoàn trả số tiền phạt đã nộp thừa đó trên môi trường điện tử.
Cá nhân có được phép yêu cầu hoàn trả số tiền phạt đã nộp thừa trên môi trường điện tử hay không? (Hình từ Internet).
Hướng dẫn thủ tục hoàn trả đối với các khoản thu phạt nộp thừa trên môi trường điện tử?
Theo khoản 2 Điều 30 Thông tư 01/2023/TT-VPCP có quy định thủ tục hoàn trả đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt đã nộp nhầm, nộp thừa trên môi trường điện tử được thực hiện như sau:
- Cán bộ được phân quyền “Lập chứng từ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước” thực hiện việc lập chứng từ tại chức năng quản trị đối với mã giao dịch thanh toán trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền gửi chứng từ hoàn sang Kho bạc Nhà nước thì sử dụng mẫu chứng từ hoàn trả theo quy định của Bộ Tài chính;
- Cán bộ được phân quyền “Phê duyệt chứng từ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước” phê duyệt chứng từ tại chức năng quản trị;
- Chuyển lệnh hoàn trả sang Kho bạc Nhà nước.
Cán bộ được phân công lập chứng từ, phê duyệt, theo dõi tình hình, kết quả xử lý của Kho bạc Nhà nước trên chức năng quản trị của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Các trường hợp không hoàn trả số tiền phạt nộp thừa theo quy định?
Theo khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau:
Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
...
3. Không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản;
b) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế;
c) Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.
...
Như vậy, cơ quan quản lý thuế không hoàn trả số tiền phạt nộp thừa nếu đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản;
- Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế;
- Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.
Ai là người có thẩm quyền sử lý tiền phạt nộp thừa?
Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 06/2021/TT-BTC có quy định về thẩm quyền xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, cụ thể như sau:
- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu đối với trường hợp ban hành Quyết định ấn định thuế, Quyết định xử phạt.
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan nơi có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu ngân sách khác người nộp thuế đã nộp lớn hơn số tiền phải nộp.
- Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi phát sinh số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà thầu chính trong xây dựng là ai? Nhà thầu chính có được ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu phụ không?
- Thuế suất hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thế nào? Hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu có được miễn thuế?
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?