Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có phải là thành viên của Chính phủ không? Nếu phải thì có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Tôi có câu hỏi là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có phải là thành viên của Chính phủ không? Nếu phải thì có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành thông tư để quy định những nội dung gì? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.P đến từ Quảng Ninh.

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có phải là thành viên của Chính phủ không?

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có phải là thành viên của Chính phủ không, thì theo quy định tại Điều 32 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 như sau:

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

Đồng thời, tại Điều 1 Nghị định 81/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vị trí và chức năng
Bộ Ngoại giao là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đối ngoại, gồm: Công tác ngoại giao, biên giới, lãnh thổ quốc gia, công tác đối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, quản lý các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) và hoạt động của các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu Bộ Ngoại giao.

bộ ngoại giao

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có phải là thành viên của Chính phủ không? Nếu phải thì có nhiệm vụ và quyền hạn gì? (Hình từ Internet)

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ và quyền hạn gì đối với tư cách là thành viên Chính phủ?

Đối với tư cách là thành viên Chính phủ thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 33 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 như sau:

- Tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể Chính phủ; cùng tập thể Chính phủ quyết định và liên đới chịu trách nhiệm các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ.

- Đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chủ trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật cần thiết thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

Chủ động làm việc với Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ về công việc của Chính phủ và công việc khác có liên quan; chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung và tiến độ trình các đề án, dự án, văn bản pháp luật được giao.

- Tham dự phiên họp Chính phủ và tham gia biểu quyết tại phiên họp Chính phủ.

- Thực hiện các công việc cụ thể theo ngành, lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành pháp luật, việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ngành, lĩnh vực được phân công.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền.

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành thông tư để quy định những nội dung gì?

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có được ban hành thông tư theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, được sửa đổi bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 như sau:

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8a. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Và tại Điều 24 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau:

Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.

Như vậy, theo quy định trên thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam được ban hành thông tư và ban hành để quy định:

- Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước gồm những tổ chức nào?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao do ai bổ nhiệm? Mức lương của chức danh Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có phải là thành viên của Chính phủ không? Nếu phải thì có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Nghi lễ đón, tiếp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước khách thăm chính thức được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
781 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào