Bổ sung hộ tịch là gì? Trường hợp cơ quan thực hiện việc bổ sung hộ tịch không phải cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây thì giải quyết như thế nào?

Trường hợp cơ quan thực hiện việc bổ sung hộ tịch không phải cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây thì giải quyết như thế nào? Mong được ban tư vấn hỗ trợ giải đáp sớm! Đây là câu hỏi của anh L.P đến từ Lai Châu.

Bổ sung hộ tịch là gì?

Bổ sung hộ tịch được giải thích tại khoản 13 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký.

Theo đó, bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký.

bổ sung hộ tịch

Bổ sung hộ tịch là gì? (Hình từ Internet)

Trường hợp cơ quan thực hiện việc bổ sung hộ tịch không phải cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây thì giải quyết như thế nào?

Trường hợp cơ quan thực hiện việc bổ sung hộ tịch không phải cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây thì giải quyết theo khoản 4 Điều 18 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:

Bổ sung thông tin hộ tịch
1. Giấy tờ hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật hộ tịch có giá trị sử dụng mà không phải bổ sung thông tin hộ tịch còn thiếu so với biểu mẫu hộ tịch hiện hành.
2. Giấy tờ hộ tịch được cấp hợp lệ kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà thông tin hộ tịch còn thiếu thì được bổ sung, nếu có giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng minh.
Yêu cầu ghi bổ sung quốc tịch Việt Nam chỉ thực hiện đối với giấy tờ hộ tịch được cấp kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, sau khi xác định người yêu cầu đang có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
3. Trường hợp cá nhân đã được đăng ký khai sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh không ghi ngày, tháng sinh thì được bổ sung ngày, tháng sinh theo Giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận của cơ sở y tế nơi cá nhân sinh ra.
Trường hợp không có Giấy chứng sinh, không có văn bản xác nhận của cơ sở y tế thì ngày, tháng sinh được xác định như sau:
a) Đối với người có hồ sơ, giấy tờ cá nhân ghi thống nhất về ngày, tháng sinh, thì xác định theo ngày, tháng sinh đó.
Trường hợp ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân không thống nhất thì xác định theo ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ được cấp hoặc xác nhận hợp lệ đầu tiên.
b) Đối với người không có hồ sơ, giấy tờ cá nhân hoặc hồ sơ, giấy tờ cá nhân không có ngày, tháng sinh thì cho phép người yêu cầu cam đoan về ngày, tháng sinh theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
c) Trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này, thì ngày, tháng sinh là ngày 01 tháng 01 của năm sinh; trường hợp xác định được tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh là ngày 01 của tháng sinh.
4. Trường hợp cơ quan thực hiện việc bổ sung thông tin hộ tịch không phải cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây, thì sau khi giải quyết phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch; nếu cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì thông báo đến Bộ Ngoại giao.

Theo đó, trường hợp cơ quan thực hiện việc bổ sung hộ tịch không phải cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây, thì sau khi giải quyết phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch;

Nếu cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì thông báo đến Bộ Ngoại giao.

Trường hợp bổ sung thông tin hộ tịch mà việc hộ tịch trước đây được đăng ký tại Sở Tư pháp thì thẩm quyền giải quyết được xác định như thế nào?

Trường hợp bổ sung thông tin hộ tịch mà việc hộ tịch trước đây được đăng ký tại Sở Tư pháp thì thẩm quyền giải quyết được xác định theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:

Thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc mà việc hộ tịch trước đây được đăng ký tại Sở Tư pháp thì thẩm quyền giải quyết được xác định như sau:
a) Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc;
b) Trường hợp người yêu cầu là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người đó thực hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
c) Trường hợp người yêu cầu là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở của Sở Tư pháp đã đăng ký việc hộ tịch trước đây thực hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
Sau khi thực hiện việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Sở Tư pháp để ghi chú vào Sổ hộ tịch theo quy định.
...

Như vậy, trường hợp bổ sung thông tin hộ tịch mà việc hộ tịch trước đây được đăng ký tại Sở Tư pháp thì thẩm quyền giải quyết được xác định như trên.

Bổ sung hộ tịch Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Bổ sung hộ tịch
Đăng ký hộ tịch Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đăng ký hộ tịch
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tư 04/2024/TT-BTP sửa đổi Thông tư 02/2020/TT-BTP và Thông tư 04/2020/TT-BTP về đăng ký hộ tịch thế nào?
Pháp luật
Đề nghị xóa dữ liệu hộ tịch điện tử phải có những thông tin gì? Những hành vi không được làm đối với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến là gì?
Pháp luật
Trong trường hợp nào thì cho phép bổ sung hộ tịch? Mẫu tờ khai yêu cầu bổ sung hộ tịch mới nhất năm 2023?
Pháp luật
Thống kê số liệu đăng ký hộ tịch, quản lý Sổ hộ tịch được quy định như thế nào? Sao lưu, phục hồi, bảo đảm an toàn Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử như thế nào?
Pháp luật
Trùng tên với mẹ chồng có thể đăng ký hộ tịch thực hiện việc thay đổi tên trên Giấy khai sinh được hay không?
Pháp luật
Việc ủy quyền cho người khác thực hiện đăng ký hộ tịch có phải công chứng hay chứng thực văn bản ủy quyền không?
Pháp luật
Thủ tục cấp bản trích lục giấy chứng tử được thực hiện như thế nào theo quy định pháp luật? Bản trích lục giấy chứng tử được cấp trong thời hạn bao nhiều ngày?
Pháp luật
Công văn 3416/BTP-HTQTCT: Hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến không phải gửi kèm theo bản chụp giấy tờ chứng minh nơi cư trú?
Pháp luật
Quy trình đăng ký hộ tịch trực tuyến thực hiện như thế nào? Đăng ký hộ tịch trực tuyến thì có được nhận kết quả bản giấy không?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký hộ tịch có thể được nộp qua đường bưu điện không? Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bổ sung hộ tịch
1,763 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bổ sung hộ tịch Đăng ký hộ tịch
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào