Bộ phận dược lâm sàng tại bệnh viện không tổ chức khoa dược phải cập nhật thông tin thuốc theo hình thức nào? Trách nhiệm của trưởng bộ phận dược lâm sàng?
- Có bắt buộc bệnh viện không tổ chức khoa dược phải tổ chức bộ phận dược lâm sàng không?
- Bộ phận dược lâm sàng tại bệnh viện không tổ chức khoa dược phải cập nhật thông tin thuốc theo hình thức nào?
- Trưởng bộ phận dược lâm sàng tại bệnh viện không tổ chức khoa dược có các trách nhiệm gì theo quy định?
Có bắt buộc bệnh viện không tổ chức khoa dược phải tổ chức bộ phận dược lâm sàng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 131/2020/NĐ-CP về bộ phận khoa dược như sau:
Bộ phận dược lâm sàng và số lượng người làm công tác dược lâm sàng
1. Bộ phận dược lâm sàng:
a) Bộ phận dược lâm sàng thuộc khoa dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức thực hiện các hoạt động dược lâm sàng tại cơ sở để phục vụ người bệnh ngoại trú có thẻ bảo hiểm y tế và người bệnh nội trú;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không tổ chức khoa dược theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh vẫn phải tổ chức bộ phận dược lâm sàng để thực hiện các hoạt động dược lâm sàng phục vụ người bệnh ngoại trú có thẻ bảo hiểm y tế và người bệnh nội trú;
c) Nhà thuốc trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện các hoạt động dược lâm sàng tại nhà thuốc để phục vụ người mua thuốc trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức nhà thuốc.
...
Như vậy, bộ phận dược lâm sàng thuộc khoa dược của cơ sở khám chữa bệnh tổ chức thực hiện các hoạt động dược lâm sàng tại cơ sở để phục vụ người bệnh ngoại trú có thẻ bảo hiểm y tế và người bệnh nội trú.
Theo đó, bệnh viện không tổ chức khoa dược vẫn phải tổ chức bộ phận dược lâm sàng để thực hiện các hoạt động dược lâm sàng phục vụ người bệnh ngoại trú có thẻ bảo hiểm y tế và người bệnh nội trú.
Có bắt buộc bệnh viện không tổ chức khoa dược phải tổ chức bộ phận dược lâm sàng không? (Hình từ Internet)
Bộ phận dược lâm sàng tại bệnh viện không tổ chức khoa dược phải cập nhật thông tin thuốc theo hình thức nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 131/2020/NĐ-CP về hoạt động dược lâm sàng tại bộ phận dược lâm sàng của cơ sở khám chữa bệnh không tổ chức khoa dược như sau:
Hoạt động dược lâm sàng tại bộ phận dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không tổ chức khoa dược
Bộ phận dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không tổ chức khoa dược phải thực hiện các hoạt động dược lâm sàng theo quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 6 Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.
Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 6 Nghị định 131/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Hoạt động dược lâm sàng tại khoa dược
...
3. Thông tin, hướng dẫn sử dụng thuốc cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, người sử dụng thuốc và cộng đồng:
a) Cập nhật thông tin của thuốc mới cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về tên thuốc, thành phần, tác dụng dược lý, chỉ định, chống chỉ định, tương tác thuốc, liều dùng, cách dùng, hướng dẫn sử dụng thuốc trên các đối tượng bệnh nhân cần theo dõi đặc biệt, các thông tin liên quan đến cảnh báo, an toàn của thuốc và các thông tin cần thiết khác;
b) Cập nhật thông tin của thuốc cho người sử dụng thuốc và cộng đồng về tên thuốc, thành phần, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng và những vấn đề cần lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc;
c) Tổ chức cập nhật thông tin thuốc quy định tại điểm a, điểm b khoản này bằng các hình thức thông tin trực tiếp, thông tin bằng văn bản hoặc niêm yết trên bảng tin, trang thông tin điện tử của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
...
Như vậy, bộ phận dược lâm sàng của tại bệnh viện không tổ chức khoa dược phải thông tin, hướng dẫn sử dụng thuốc cho người hành nghề khám chữa bệnh, người sử dụng thuốc và cộng đồng.
Theo đó, bộ phận dược lâm sàng tại bệnh viện không tổ chức khoa dược phải cập nhật thông tin thuốc theo một trong các hình thức sau đây:
- Cập nhật bằng văn bản
- Niêm yết trên bảng tin, trang thông tin điện tử của bệnh viện.
Trưởng bộ phận dược lâm sàng tại bệnh viện không tổ chức khoa dược có các trách nhiệm gì theo quy định?
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 131/2020/NĐ-CP về trách nhiệm của trưởng khoa dược, trưởng bộ phận dược lâm sàng tại cơ sở khám chữa bệnh không tổ chức khoa dược như sau:
Trách nhiệm của trưởng khoa dược, trưởng bộ phận dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không tổ chức khoa dược
1. Trưởng khoa dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có các trách nhiệm sau:
a) Trực tiếp tổ chức hoạt động dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Nghị định này;
b) Chịu trách nhiệm về chuyên môn dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Xây dựng và trình người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành quy trình thực hiện hoạt động dược lâm sàng tại cơ sở;
d) Phối hợp với các khoa lâm sàng, khoa cận lâm sàng và các khoa, phòng liên quan để thực hiện hoạt động dược lâm sàng.
2. Trưởng bộ phận dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không tổ chức khoa dược thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, trưởng bộ phận dược lâm sàng tại bệnh viện không tổ chức khoa dược có các trách nhiệm sau:
- Trực tiếp tổ chức hoạt động dược lâm sàng tại bệnh viện;
- Chịu trách nhiệm về chuyên môn dược lâm sàng tại bệnh viện;
- Xây dựng và trình người đứng đầu bệnh viện ban hành quy trình thực hiện hoạt động dược lâm sàng tại bệnh viện;
- Phối hợp với các khoa lâm sàng, khoa cận lâm sàng và các khoa, phòng liên quan để thực hiện hoạt động dược lâm sàng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
- Kinh doanh là gì? Có thể hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không cần đăng ký kinh doanh hay không?
- Đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh nước thải sinh hoạt thì có thuộc đối tượng phải đóng phí bảo vệ môi trường?
- Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?