Bộ đội Biên phòng được yêu cầu các cơ sở du lịch, dịch vụ lữ hành thông báo khi đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới để du lịch, nghỉ dưỡng, đi lại trong khu vực biên giới biển không?

Tôi là chủ khu du dịch khu du lịch homestay, tôi nghe nói muốn đưa khách du lịch là người nước ngoài vào khu vực biên giới để du lịch, nghỉ dưỡng, đi lại trong khu vực biên giới biển phải thông báo với Bộ đội Biên phòng. Như vậy tôi muốn hỏi Bộ đội Biên phòng được yêu cầu các cơ sở du lịch, dịch vụ lữ hành thông báo cho Bộ đội Biên phòng khi các cơ sở này tổ chức đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới để du lịch, nghỉ dưỡng, đi lại trong khu vực biên giới biển không?

Người nước ngoài đến làm việc tại khu kinh tế nằm trong khu vực biên giới biển có phải thông báo với địa phương không?

Căn cứ tại khoản 3 và 4 Điều 7 Nghị định 71/2015/NĐ-CP quy định về người nước ngoài đến, hoạt động hoặc làm việc, học tập trong khu vực biên giới biển:

"3. Người nước ngoài làm việc, học tập, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại khu kinh tế nằm trong khu vực biên giới biển hoặc có một phần địa giới thuộc khu vực biên giới biển và các thành viên gia đình họ được cư trú, tạm trú có thời hạn trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về lao động, nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế trong khu vực biên giới biển hoặc có một phần địa giới thuộc khu vực biên giới biển, doanh nghiệp sử dụng lao động, đối tác phía Việt Nam hoặc đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày bắt đầu làm việc phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Công an cấp xã, đồn Biên phòng sở tại về họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày bắt đầu, ngày kết thúc làm việc, nội dung công việc, nơi làm việc, tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức người nước ngoài làm việc."

Đồng thời tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 162/2016/TT-BQP quy định:

"3. Người nước ngoài hoạt động theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Công an cấp xã, Đồn Biên phòng sở tại; thực hiện theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này được gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, viễn thông."

Theo đó người nước ngoài đến làm việc tại khu kinh tế nằm trong khu vực biên giới biển Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Công an cấp xã, Đồn Biên phòng sở tại.

Bộ đội Biên phòng được yêu cầu các cơ sở du lịch, dịch vụ lữ hành thông báo khi đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới để du lịch, nghỉ dưỡng, đi lại trong khu vực biên giới biển không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 106/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Biên phòng Việt Nam như sau:

“Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, chính quyền địa phương cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia thực hiện chính sách về bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam ở khu vực biên giới; tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống du lịch quốc gia, vùng du lịch, địa bàn du lịch trọng điểm, khu du lịch quốc gia ở khu vực biên giới.
2. Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền cung cấp cho Bộ đội Biên phòng những thông tin, tài liệu về quản lý khu du lịch quốc gia, các sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm, chương trình hoạt động đối ngoại về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch, hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch khác ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
3. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về văn hóa, thể thao và du lịch cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tham gia các chương trình, dự án xúc tiến du lịch quốc gia, liên vùng, liên địa phương ở khu vực biên giới, hướng dẫn, tổ chức thực hiện về thể dục, thể thao.”

Như vậy, theo quy định trên thì các cơ quan chức năng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cung cấp cho Bộ đội Biên phòng những thông tin, tài liệu về quản lý khu du lịch quốc gia, các sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm, chương trình hoạt động đối ngoại về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch, hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch khác ở khu vực biên giới, cửa khẩu.

Yêu cầu cơ sở du lịch thông báo đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới

Yêu cầu cơ sở du lịch thông báo đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới

Đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền mà không thông báo với Công an, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến có bị xử phạt không?

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 96/2020/NĐ-CP như sau:

"4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Cơ quan, tổ chức đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền nhưng không cử người đi cùng, không thông báo với Công an, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến;
b) Không chấp hành quyết định tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền, vành đai biên giới của người có thẩm quyền;
c) Dẫn dắt, tạo điều kiện cho người, phương tiện vào hoạt động trái phép trong khu vực biên giới đất liền;
d) Đi lại quá phạm vi quy định trong khu vực biên giới đất liền, trừ trường hợp là cư dân biên giới;
đ) Quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ cảnh vật, ghi hình trái phép bằng các thiết bị điện tử, thu phát vô tuyến điện trong vùng cấm."

Đồng thời tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định:

"2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 5, điểm a khoản 7 Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 7; điểm b khoản 8 Điều 8; điểm d khoản 2 Điều 9; Điều 11 Nghị định này. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân."

Như vậy đối với trường hợp đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền mà không thông báo với Công an hoặc Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh hoặc Công an phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.


Bộ đội biên phòng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Bộ đội Biên phòng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trang phục và ngày truyền thống của Bộ đội Biên phòng được quy định ra sao? Trong hệ thống tổ chức của Bộ đội Biên phòng dưới Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng là cơ quan nào?
Pháp luật
Ngày 3/3 hằng năm là Ngày truyền thống Bộ đội Biên phòng hay Ngày biên phòng toàn dân theo quy định?
Pháp luật
Vì sao lấy ngày 3/3 là Ngày truyền thống Bộ đội Biên phòng Việt Nam? Tên gọi tiền thân của Bộ đội Biên phòng?
Pháp luật
Biên phòng cửa khẩu cảng gồm các đơn vị nào? Biên phòng cửa khẩu cảng có trách nhiệm gì trong thực hiện thủ tục biên phòng?
Pháp luật
Bộ đội Biên phòng là ai? Bộ đội Biên phòng có chức năng và nhiệm vụ gì? Bộ đội Biên phòng có được bắt người không?
Pháp luật
Ngày 3 tháng 3 năm 2024 là ngày gì? Ngày 3 tháng 3 năm 2024 rơi vào thứ mấy? Ngày 3 tháng 3 năm 2024 có ý nghĩa ra sao?
Pháp luật
Bộ đội Biên phòng được sử dụng loại con dấu nào? Bộ đội Biên phòng sử dụng con dấu nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Bộ Quốc phòng đề xuất quy định xử lý vi phạm hành chính dành cho Bộ đội Biên phòng: Thẩm quyền và mức phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Bộ đội Biên phòng có nhiệm vụ như thế nào khi xảy ra dịch bệnh ở khu vực biên giới theo quy định?
Pháp luật
Bộ đội biên phòng có được quyền huy động tàu thuyền của công dân Việt Nam trong trường hợp bắt khẩn cấp người, phương tiện vi phạm pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ đội biên phòng
1,324 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ đội biên phòng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào